Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Điều lệ Khu công nghiệp Cảng biển Hòn La tỉnh Quảng Bình ( phần 3)

Chương IV

DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP

 

Điều 10.

Nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài muốn đầu tư xây dựng doanh nghiệp tại Khu công nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan và phải tuân thủ các quy định tại bản Điều lệ này.

Điều 11.

1. Các ngành sản xuất sản phẩm sau đây được đầu tư vào Khu công nghiệp:

1.1. Chế biến nông, lâm, thủy sản.

1.2. Cơ khí.

1.3. Đóng và sửa chữa tàu thuyền; lắp ráp, sản xuất ô tô.

1.4. Điện, điện tử, điện lạnh.

1.5. Sản xuất kính, thủy tinh; vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông đúc sẵn.

1.6. Luyện, cán thép và các kim loại khác.

1.7. Dệt, may, giày da, đồ nhựa; sản xuất các sản phẩm phục vụ tiêu dùng.

1.8. Kho bãi, sửa chữa cơ khí, vận tải.

1.9. Hoạt động dịch vụ.

Điều 12.

Nhà đầu tư được thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp khác trong Khu công nghiệp.

Điều 13.

Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư để hoạt động.

Điều 14.

Nhà đầu tư tự quyết định cách xây dựng doanh nghiệp thành lập tại Khu công nghiệp trên cơ sở:

1. Thuê hoặc thuê lại đất của Công ty Phát triển hạ tầng đã được xây dựng cơ sở hạ tầng để tự mình thiết kế, xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp.

2. Mua hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty Phát triển hạ tầng xây dựng để thiết kế dây chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp.

Điều 15.

Doanh nghiệp Khu công nghiệp được sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, cấp nước, vệ sinh và các tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế với Công ty Phát triển hạ tầng hoặc Công ty cung cấp dịch vụ.

Điều 16.

Nhà đầu tư nộp đơn và hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành tại Ban quản lý.

 

 

Điều 17.

Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp được quy định cụ thể trong giấy chứng nhận đầu tư.

Khi kết thúc thời hạn, doanh nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Trong mọi trường hợp, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp, kể cả sau khi được gia hạn, không dài hơn thời hạn hoạt động còn hiệu lực của Công ty Phát triển hạ tầng.

Điều 18.

Mọi thay đổi về hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp so với giấy chứng nhận đầu tư phải được cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.

Mọi thay đổi về thành phần, cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban quản lý.

Điều 19.

Doanh nghiệp Khu công nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định của Điều lệ này.

 

Chương V

SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHÀ XƯỞNG

 

Điều 20.

Địa điểm xây dựng nhà máy: Nhà đầu tư trực tiếp Công ty Phát triển hạ tầng để lựa chọn vị trí phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được duyệt, có sự thống nhất của Ban quản lý.

Điều 21.

Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm của cấp có thẩm quyền, nhà đầu tư lập dự án đầu tư, tiến hành các thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.

Điều 22.

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư và có quyết định cho thuê đất, nhà đầu tư ký hợp đồng với Công ty Phát triển hạ tầng thuê hoặc thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng.

Hợp đồng làm theo quy định của Nhà nước, gửi 01 bản đăng ký tại Ban quản lý.

Trường hợp nhà đầu tư là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Công ty Phát triển hạ tầng làm thủ tục trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 23.

Thời hạn thuê đất hoặc thuê lại đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng phù hợp với thời hạn hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.

Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của Khu công nghiệp thì Công ty Phát triển hạ tầng phải xin phép Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất đối với phần diện tích đất được gia hạn sử dụng.

Điều 24.

Trường hợp nhà đầu tư được gia hạn hoạt động như quy định tại Điều 17 của Điều lệ này thì nhà đầu tư được tiếp tục thuê đất, thuê nhà xưởng tương ứng với thời hạn được gia hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.

Giá tiền thuê đất, thuê nhà xưởng cho thời gian được gia hạn do nhà đầu tư và Công ty Phát triển hạ tầng thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng mới được ký kết như quy định tại Điều 22 Chương này.

Điều 25.

Nếu việc xây dựng công trình nhà xưởng đòi hỏi phải phân kỳ sử dụng đất, nhà đầu tư vẫn được thuê một lần toàn bộ diện tích đất cần thiết để hình thành  doanh nghiệp, nhưng phải có kế hoạch xây dựng, sử dụng hết lô đất trong thời hạn tối đa là 02 (hai) năm. Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải gửi kế hoạch phân kỳ sử dụng đất được thuê về Công ty Phát triển hạ tầng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ban quản lý. Nếu vì lý do bất khả kháng hoặc lý do chính đáng khác mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết thì ít nhất là 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định doanh nghiệp phải xin gia hạn sử dụng đất. Quá thời hạn quy định và trong trường hợp hợp đồng không được phép gia hạn, phần đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.

Điều 26.

Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ khi ký hợp đồng cho thuê hoặc thuê lại đất, bên cho thuê đất đăng ký việc cho thuê đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong Khu công nghiệp, kể cả trường hợp thuê lại đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

Điều 27.

Việc thẩm định thiết kế xây dựng các công trình trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Xây dựng và các nghị định của Chính phủ, các thông tư của các Bộ hướng dẫn thực hiện.

Điều 28.

Các đường ranh giới giữa các xí nghiệp, giới hạn xây dựng trong từng lô đất, điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng của doanh nghiệp vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng chung của toàn bộ Khu công nghiệp do Công ty Phát triển hạ tầng xác định.

Điều 29.

Khi thiết kế và xây dựng nhà xưởng phải đảm bảo mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo các quy định của pháp luật về xây dựng và quy hoạch phát triển Khu công nghiệp đã được phê duyệt.

Trong trường hợp việc xây dựng được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì ở giai đoạn đầu, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất có thể chưa đạt mức quy định, nhưng khi các công trình xây dựng hoàn thành, các quy định nói trên phải được thực hiện.

 

 

Điều 30.

Trong quá trình xây dựng, do nhu cầu thi công, nếu phải phá vỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình công cộng (kể cả công trình hạ tầng kỹ thuật, chặt hạ cây xanh, đào hè đường...) hoặc cần sử dụng các công trình và các tiện ích công cộng (vỉa hè, điện, nước, đường giao thông...) thì doanh nghiệp phải thỏa thuận trước với Công ty Phát triển hạ tầng về thời hạn, giá trị đền bù, phương thức thanh toán, phục hồi nguyên trạng công trình và các điều kiện khác nếu có.

Sau khi hoàn thành công việc và phục hồi nguyên trạng công trình, doanh nghiệp phải bàn giao công trình phục hồi cho Công ty Phát triển hạ tầng và báo cáo Ban quản lý kèm theo biên bản bàn giao.

Điều 31.

Đất đã giao theo hợp đồng thuê hoặc thuê lại đất chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong giấy chứng nhận đầu tư, khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng, nhà đầu tư phải thỏa thuận lại với Công ty Phát triển hạ tầng, báo cáo với Ban quản lý và làm lại thủ tục liên quan khác.

Điều 32.

Nhà xưởng đã thuê hoặc mua chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong giấy chứng nhận đầu tư, khi có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng phải thỏa thuận lại với Công ty Phát triển hạ tầng và phải báo cáo Ban quản lý.

Điều 33.

Trong thời hạn còn hiệu lực của giấy chứng nhận đầu tư, sau khi được cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản của mình xây dựng trên đất thuê hoặc tài sản lắp đặt trong nhà xưởng thuê hoặc mua của Công ty Phát triển hạ tầng cho nhà đầu tư khác, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Bên được chuyển nhượng có quyền và trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng mà bên chuyển nhượng đã ký kết với Công ty Phát triển hạ tầng.

Chương VI

CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN VÀ NGOẠI HỐI

Điều 34.

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra tài chính của cơ quan Tài chính Việt Nam. Người lao động trong Khu công nghiệp phải nộp thuế thu nhập theo quy định thuế thu nhập hiện hành.

Điều 35.

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp có thể áp dụng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Việt Nam hoặc áp dụng chế độ kế toán thống kê khác theo quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê chấp thuận và chịu sự kiểm tra của các cơ quan Tài chính và Thống kê Việt Nam.

Điều 36.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán về giá trị là đồng Việt Nam hoặc có thể sử dụng một đơn vị tiền tệ nước ngoài do doanh nghiệp đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào và do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán đã được ghi bằng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.

Điều 37.

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp nộp thuế, nộp các loại phí, lệ phí bằng tiền Việt Nam hoặc bằng một đồng tiền nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận. Trường hợp nộp bằng tiền nước ngoài thì quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp.

Điều 38.

Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Quý tính từ ngày 01 tháng đầu của quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.

Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng. Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

Điều 39.

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã đăng ký và được chấp thuận.

Báo cáo kế toán của doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định hiện hành.

Báo cáo kế toán phải gửi cho Ban quản lý và các cơ quan Nhà nước khác theo quy định hiện hành.

Điều 40.

Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế toán để xác định số thực về tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi... của doanh nghiệp. Các tài liệu kế toán (sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán) phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của Bộ Tài chính Việt Nam.

Điều 41.

Các hoạt động giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.

 

Chương VII

LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 42.

Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, theo ủy quyền của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp Khu công nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ về lao động đối với người lao động làm việc tại Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động.

Điều 43.

Doanh nghiệp Khu công nghiệp ưu tiên sử dụng lao động người Việt Nam. Đối với những loại công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được thì doanh nghiệp được sử dụng lao động người nước ngoài trong thời hạn nhất định. Trong thời hạn đó, doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo lao động người Việt Nam làm công việc đó để thay thế.

Điều 44.

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp lập và chuyển đến Ban quản lý kế hoạch về nhu cầu lao động, kế hoạch và yêu cầu tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, huấn luyện, kể cả gửi đi đào tạo huấn luyện ở nước ngoài (nếu có).

Điều 45.

Việc tuyển dụng lao động Việt Nam vào làm việc tại các doanh nghiệp Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về lao động. Người lao động Việt Nam được doanh nghiệp Khu công nghiệp tuyển vào làm việc phải nộp hồ sơ đăng ký tại Ban quản lý.

Điều 46.

Trong trường hợp sáp nhập, phân chia doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động kế tiếp phải có trách nhiệm thực hiện thỏa ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động đã ký kết cho tới khi các bên thỏa thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết hợp đồng mới.

( UBND Tỉnh Quảng Bình )