Seedlink chiêu sinh hè 2015 các lớp học hát cho trẻ em tại Hà Nội
Seedlink chiêu sinh hè 2015 các lớp học múa cho trẻ em tại Hà Nội
Chương VIII
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 47.
Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả vào hệ thống nước thải chung của Khu công nghiệp do Công ty Phát triển hạ tầng quản lý.
Điều 48.
Nước thải từ Khu công nghiệp trước khi đưa ra ngoài phải bảo đảm đạt độ sạch theo các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp nước thải từ Khu công nghiệp chưa được xử lý đúng mức, gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn cho phép thì người gây ra ô nhiễm phải bồi thường mọi thiệt hại và phải có biện pháp khắc phục theo quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.
Điều 49.
Công ty Phát triển hạ tầng cung cấp dịch vụ xử lý nước thải cho doanh nghiệp Khu công nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế, trong đó ghi rõ lượng nước thải, thông số hóa - lý của nước thải xí nghiệp, phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Điều 50.
Doanh nghiệp Khu công nghiệp tự mình xử lý khí thải và bụi công nghiệp đảm bảo đạt các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường do Nhà nước Việt Nam quy định và chịu trách nhiệm về những thiệt hại do khí thải làm ô nhiễm gây ra.
Các chất thải rắn là phế liệu, phế phẩm không tận dụng được nhưng có giá trị thương mại, doanh nghiệp có thể bán và thực hiện các nghĩa vụ về thuế tương tự như đối với trường hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa khác của doanh nghiệp.
Điều 51.
Việc xử lý các chất thải rắn, không có giá trị thương mại do các doanh nghiệp thực hiện, thông qua hợp đồng kinh tế được ký kết giữa từng doanh nghiệp Khu công nghiệp với đơn vị dịch vụ xử lý rác thải của địa phương trên địa bàn.
Chương IX
AN NINH, AN TOÀN, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 52.
Doanh nghiệp được quyền quy định cụ thể chế độ kiểm tra, quản lý đối với hàng hóa, phương tiện, người làm việc trong biên chế; đối với khách hàng, khách thăm của doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn, bí mật công nghệ và quản lý của doanh nghiệp.
Điều 53.
Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về tổ chức phòng và chống cháy, nổ tại cơ sở của mình và tuân thủ mọi quy định của Nhà nước Việt Nam về phòng, chống cháy nổ.
Điều 54.
Hệ thống giao thông trong Khu công nghiệp phải được phân tuyến phân làn, được trang bị biển báo và hiệu lệnh giao thông phù hợp với Luật An toàn giao thông của Việt Nam.
Điều 55.
Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, các lệnh của Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão...
Chương X
XỬ LÝ TRANH CHẤP VÀ CHẾ TÀI
Điều 56.
Các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng kinh tế trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp không hòa giải được, các bên đưa vụ tranh chấp ra Trọng tài hoặc Tòa án mà các bên đã thỏa thuận khi ký kết hợp đồng.
Điều 57.
Các tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và giới chủ phải được giải quyết trước hết thông qua thương lượng giữa công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động với chủ doanh nghiệp, có sự chứng kiến, tham gia của cơ quan công đoàn cấp trên của doanh nghiệp.
Trong trường hợp không hòa giải được, vấn đề tranh chấp được đưa ra xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ Luật lao động của Nhà nước Việt Nam.
Điều 58.
Các vụ án hình sự xảy ra trong Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp của Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chương XI
MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
CHẾ XUẤT KHÔNG NẰM TRONG KHU CHẾ XUẤT
Điều 59.
1. Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong Khu chế xuất được ngăn cách với các vùng lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào.
2. Việc ra vào doanh nghiệp chế xuất của người và phương tiện phải được phép của Ban quản lý.
Điều 60.
Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất, không bao gồm sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán vào thị trường nội địa hoặc mua từ thị trường nội địa, bao gồm cả doanh nghiệp Khu công nghiệp trong cùng một Khu công nghiệp, được coi như hàng hóa do Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài hoặc xuất khẩu ra nước ngoài và phải tuân thủ quy định về xuất khẩu, nhập khẩu của pháp luật Việt Nam nhưng được miễn thủ tục xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu.
Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, phụ tùng mua ở thị trường nội địa để phục vụ sản xuất chính của doanh nghiệp chế xuất phải được sự chấp thuận của Ban quản lý, phải có hợp đồng mua bán với các thành phần kinh tế của Việt Nam, phải chịu thuế xuất khẩu và các loại thuế, lệ phí liên quan khác.
Hàng hóa là lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm của doanh nghiệp chế xuất mua ở thị trường nội địa để phục vụ sinh hoạt và hoạt động của bộ máy văn phòng được Hải quan Khu công nghiệp trực tiếp, ghi sổ theo dõi; không phải xin phê duyệt của Ban quản lý; không phải có hợp đồng kinh tế nhưng phải nộp hóa đơn hợp lệ và không phải chịu thuế xuất nhập khẩu.
Điều 61.
Đối với hàng hóa là sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất ra, kể cả phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại, khi bán vào thị trường nội địa, được coi như hàng hóa nhập khẩu, phải có văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền, hợp đồng mua bán với tổ chức được phép kinh doanh và phải nộp thuế như hàng nhập khẩu.
Điều 62.
Hàng hóa, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp chế xuất nếu cần được sửa chữa, trắc nghiệm, hiệu chỉnh, kiểm nghiệm mà không thể thực hiện tại doanh nghiệp, Ban quản lý có thể cho phép chuyển ra ngoài doanh nghiệp trên cơ sở doanh nghiệp cam kết đưa trở về doanh nghiệp trong thời hạn do Ban quản lý quy định. Trong trường hợp này, thủ tục xuất ra và nhập vào Khu công nghiệp được đăng ký và làm thủ tục tại Hải quan Khu công nghiệp.
Điều 63.
1. Doanh nghiệp chế xuất được ký hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ với các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sau khi được Ban quản lý chuẩn y.
2. Để thực hiện hợp đồng gia công, hợp đồng dịch vụ, doanh nghiệp chế xuất làm đơn kèm theo chứng từ liên quan trình Ban quản lý chấp thuận việc xuất nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm vào nội địa và làm các thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa ra khỏi doanh nghiệp chế xuất.
Doanh nghiệp chế xuất phải cung cấp bảng định mức sử dụng nguyên liệu để Hải quan Khu công nghiệp tiện việc kiểm tra khi hàng gia công xong chuyển về doanh nghiệp.
3. Nguyên liệu, vật tư hay bán thành phẩm xuất vào nội địa phải giao đúng đơn vị ký hợp đồng. Nếu doanh nghiệp giao nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm không đúng đơn vị nhận gia công và không chuyển hàng đã gia công về doanh nghiệp theo đúng thời hạn quy định thì xem như vi phạm pháp luật.
4. Hàng gia công xong phải chuyển về doanh nghiệp đúng thời hạn cho phép và phù hợp với hợp đồng gia công.
5. Trường hợp, khi nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất có cung ứng thêm một phần nguyên liệu thì các doanh nghiệp nhận gia công phải nộp thuế xuất khẩu đối với các nguyên phụ liệu cung ứng thêm này. Việc nhận cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải thể hiện trong hợp đồng gia công.
Điều 64.
Đối với sản phẩm phải đem vào nội địa gia công, doanh nghiệp chế xuất có thể đưa khuôn mẫu, công cụ, máy móc thử nghiệm sẵn có của mình cho các đơn vị nhận gia công sử dụng sau khi được sự chấp thuận của Ban quản lý và phải chuyển trở về doanh nghiệp khi kết thúc hợp đồng.
Điều 65.
Doanh nghiệp chế xuất được phép nhận gia công của các doanh nghiệp Việt Nam và nếu có cung ứng thêm một phần nguyên phụ liệu thì khi trả sản phẩm gia công doanh nghiệp Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên phụ liệu cung ứng thêm. Việc nhận cung ứng thêm nguyên phụ liệu phải thể hiện trong hợp đồng gia công.
Điều 66.
Hàng hóa vận chuyển giữa doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp chế xuất khác trong cùng Khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp chế xuất ở khu công nghiệp, khu chế xuất khác được đăng ký và làm thủ tục theo quy định tại Hải quan Khu công nghiệp và được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tình hình thực hiện các quy định tại Điều lệ này.
Điều 68.
Trong quá trình thực hiện bản Điều lệ này sẽ được bổ sung, sửa đổi theo đề nghị của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công ty Phát triển hạ tầng hoặc theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Phan Lâm Phương
( UBND Tỉnh Quảng BÌnh )
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com