Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Thống kê xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu năm 2009

Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2009 xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 942 nghìn tấn với kim ngạch 1,39 tỷ USD, tăng 17,4% về lượng nhưng vẫn giảm 17,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.

Trong tháng 10/2009, cả nước xuất khẩu được 54,2 nghìn tấn cà phê với trị giá 78 triệu USD, tăng 12% về lượng và tăng 11% về trị giá so với tháng 9/2009; tăng 52% về lượng và tăng 28,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008. Như vậy, tính đến hết tháng 10/2009 xuất khẩu cà phê đạt 942 nghìn tấn với kim ngạch 1,39 tỷ USD, tăng 17,4% về lượng nhưng vẫn giảm 17,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.
 
Trong 10 tháng đầu năm 2009, Bỉ là thị trường dẫn đầu nhập khẩu cà phê của Việt Nam, với lượng nhập 123.786 tấn, trị giá 179.020 nghìn USD, tăng 171,32% về lượng và tăng 85,56% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là thị trường Đức, với lượng nhập 105.429 tấn, trị giá 156.409 nghìn USD, tăng 3,92% về lượng, nhưng giảm 27,20% về trị giá; đứng thứ 3 là thị trường Mỹ, với lượng nhập 97.477 tấn, trị giá 147.828 nghìn USD, tăng 24,07% về lượng và giảm 9,55% về trị giá.
 
Đáng chú ý, trong 10 tháng đầu năm 2009, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ tăng mạnh, tăng 259,51% về lượng và 153,40% về trị giá, với lượng xuất 12.094 tấn, trị giá 17.003 nghìn USD.
 
Thị trường xuất khẩu cà phê trong tháng 10 và 10 tháng năm 2009

(Lượng: tấn; Trị giá: 1.000 USD)

Nước
10T/09
So với 10T/08
(%)
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Bỉ
123.786
179.020
171,32
85,56
Đức
105.429
156.409
3,92
-27,20
Mỹ
97.477
147.828
24,07
-9,55
Italia
86.754
129.447
40,60
-0,26
Tây Ban Nha
67.622
99.083
13,41
-21,27
Nhật Bản
52.559
82.670
4,32
-25,99
Hà Lan
30.686
44.021
169,08
83,11
Hàn Quốc
26.221
38.862
-23,21
-44,31
Anh
24.889
36.288
-9,75
-36,55
Pháp
22.898
33.753
23,55
-10,93
Philippine
16.657
23.670
64,82
4,37
Thụy Sĩ
16.495
24.965
-23,26
-39,67
Malaixia
16.438
24.531
14,21
-20,40
Trung Quốc
12.998
18.992
12,64
-17,66
Singapore
12.412
18.263
-31,40
-51,90
Ấn độ
12.094
17.003
259,51
153,40
Nga
11.162
16.555
-20,93
-43,46
Ba Lan
8.938
12.858
-4,74
-34,14
Ôxtrâylia
8.592
12.515
25,30
-12,49
Mehico
6.995
9.690
  
Nam Phi
6.702
10.001
8,83
-16,08
Bồ Đào Nha
4.968
7.671
4,79
-27,30
Ai Cập
4.258
6.200
  
Inđônêxia
3.778
5.663
118,76
63,43
Hy Lạp
2.596
3.825
21,14
-4,23
Thai Lan
2.516
3.732
-79,26
-86,38
Canađa
2.507
3.601
8,53
-28,82
Đan Mạch
1.155
1.685
-27,90
-49,69
Ixraen
540
845
  
Rumani
464
693
-87,35
-90,90
Achentina
373
594
49,20
5,88
 

(tin thương mại)

(Vinanet)

  • Chấn chỉnh việc thu mua nguyên liệu
  • Cà phê Việt Nam “nhất thế giới”
  • Ngành điều nơm nớp lo thua lỗ
  • Sản lượng cà phê Việt Nam có thể rớt xuống đáy 8 năm
  • Người trồng cà phê găm hàng trước Tết
 tinkinhte.com
 tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com

  • Phân tích ngành than và điện năm 2010
  • Xuất khẩu Dệt May năm 2010 : Mục tiêu 10,5 tỷ USD
  • Năm 2010, xuất khẩu gỗ đạt 3 tỷ USD?
  • Phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đạt 1,5 tỷ USD
  • Bàn về quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020
  • "Đường đi" của giá vật liệu xây dựng sẽ ra sao?
  • Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ: Cơ hội đã đến
  • Phát triển công nghiệp ô tô của Việt Nam: Bài học đắt giá
  • Giải pháp hợp lý để phát triển khu kinh tế miền trung
  • Ngành gốm sứ: Công nghiệp phát triển, thủ công lu mờ
  • Còn chỗ cho đầu tư bia, nước giải khát
  • Top 15 hãng tàu container