Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

2. Những văn bản lập pháp chủ yếu đánh dấu các giai đoạn hình thành ra các chính sách thương mại quan trọng của Hoa Kỳ

Luật chống bán phá giá 1916

Đây là luật đầu tiên về vấn đề chống phá giá cho phép toà liên bang áp dụng trừng phạt về các thiệt hại và tội phạm do phá gia gây ra. Các quyết định này được phép áp dụng đối với các nhà nhập khẩu hoăc bất cứ ai hỗ trợ cho nhập khẩu các mặt hangf bán với giá thấp hơn giá bán xỉ hay thấp hơn giá thực tế trên thị trường trong nước và gây phương hại hay triệt tiêu công nghiệp của Hoa Kỳ. Luật này gây nhiều tranh cãi trong các vòng đàm phán của GATT/WTO. HĐây là các biện pháp chủ yếu hiện nay mà Hoa Kỳ áp dụng để chống lại các hàng hoá nhập khẩu có tính cạnh tranh cao với hàng của Hoa Kỳ.

Luật thuế quan Hoa Kỳ 1930 và Smooth-Haley Act

 (được đánh mã dưới tiêu đề bổ sung cho mục : V, XIII, XIX,XXVIII, PL  96-39) Luật này cho phép áp dụng các Hiệp định thương mại đa phương mà Hoa Kỳ đàm phán trong khuân khổ Vòng đàm phán Tokyo. Bằng luật này các thoả thuận về chống phá giá, chống trợ cấp ,xác định trị giá tính thuế, mua sắm chính phủ, tiêu chuẩn kỹ thuật và hàng không đã được đưa vào áp dụng trong luật pháp Hoa Kỳ.

Ngoài ra luật này còn thông qua cá thoả thuận của Hoa Kỳ về buôn bán thịt, sữa, rượu.

Luật này cũng cho phép TTg Hoa Kỳ đàm phán về cắt giảm hàng rào phi thuế với nước ngoài và tổ choc laị hệ thống tổ chức cá bộ ngành chức năng về thương mại và quy định trách nhiệm của các cơ quan này. Việc thực thi các nghĩa vụ vủa Hoa Kỳ trong Hiệp định về hàng rào kỹ thuật và hiệp định NAFTA cũng đưọc đưa vào áp dung qua các Điều khoản số III và IV của Luật này.

  Luật về các cty xuất khẩu Hoa Kỳ 1982.

(15 USC 4001 et seq.) ban hành năm 1982. Luật này nhằm vào mục tiêu tăng cường xuất khẩu các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Hoa Kỳ bằng cách khuyến khích và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của các nhà sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ vừa và nhỏ của Hoa Kỳ.

Luật về thương mại và thuế quan 1984

(PL 98-573) Luật nàylàm rõ và chi tiết hoá, cụ thể hoá các điều khoản về thuế chống ph    á giá và trợ cấp, đưa ra các điều kiện cho cá trường hợp áp dung theo điều khoản 301 của Luật thương mại 1974 đói với các trường hợp buôn bán không bình đẳng.

Ngoài ra luật này còn  đảm bảo các biện pháp để vận dụng quy chế tự hạn chế xuất khẩu trong buôn bán sắt thép, cho phép đàm phán Hiệp định về mậu dịch tự do với Israel và quy định các thủ tục về thông qua hiệp định thương mại song phương trong Quốc hội Hoa Kỳ.

Luật về thương mại và cạnh tranh 1988

(được đánh mã dưới tiêu đề bổ sung cho mục : XIX, PL  100-418) Luật này nhằm tăng cường lợi ích kinh té của Mỹ trong buôn bán và các chính sách kinh tế quốc tế của chính phủ. Luật cho phép các nhà dàm phán Hoa Kỳ tìm kiếm các cơ hội để tháo gỡ hàng rào thương mại, tăng quyền lực cho TTg áp dụng cá biện pháp hạn chế sản phẩm nước ngoài nào mà TTG cho là họ có hành vi buôn bán không sòng phẳng. Cho phép TTG xác định nước nào có hành vi buôn bán không sòng phẳng và đàm phán để khắc phục nếu không được thì có quyền áp dụng cácc biện pháp trả đũa. Ngoài ra luật này còn nhằm tăng sức cạnh tranh của Mỹ thông qua việc nghiên cứu và phát triển công nghệ.

Luật này đã điều chỉnh một loạt các quy chế của luật thương mại Hoa Kỳ như : chống trợ cấp, chống phá giá, luật về quản lý xuất khẩu 1979, Điều khoản 301 của Luật thương mại năm 1974.

  Luật về các thoả thuận trong vòng đàm phán Uruguay

(được đánh mã dưới tiêu đề bổ sung cho mục : XIX, PL 103-465) Luật này ban hành để áp dụng các thoả thuận trong vòng đàm phán Uruguay.

Điều khoản 201 (19 USC 2251 et seq.). Đâu là điều khoản trong Luật Thương mại 1974 cho phép Uỷ ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ (USITC) điềi tra các phương hại của hàng nhập khẩu theo các khiếu nại của các ngành công nghiệp và công nhân Hoa Kỳ. Nếu phát hiện có thương tổn thì phải áp dụng biện pháp khắc phục. Việc áp dung Điều khoản 201 là tuân thủ theo Điều XIX của GATT không cần phải chứng minh có hành động buôn bán không sòng phẳng.

Điều khoản  232 ( USC 1862, 1864) về an ninh quốc gia trong thương mại) Xem Luật mở rộng về thương mại 1962.

Điều khoản 301. Là điều khoản trong Luật thương mại Hoa Kỳ 1974 nhằm khắc phục tình trạng buôn bán không sòng phẳng  (ngoài trợ cấp ra) mà gây ảnh hưởng đến thương mại hay môi trường của Hoa Kỳ. áp dụng cả trong thương mại và dịch vụ. Điều luật này đã được sửa đổi trong Luật về thương mại và cạnh tranh năm 1988 là USTR phải xác định là hành vi này có tính chất nghi vấn hay không xác định, không hợp lý hay có phân biệt đối xử, nó gây cản trở hay hạn chế thương mại Hoa Kỳ. USTR phải áp dụng cácc biện pháp bảo vệ thích đáng trừ khi TTg trực tiếp chỉ thị.

Xem mục  Special 301 và Super 301.  

Điều khoản 302 Đây là điều của Luật áp dụng NAFTA (19 USC 3352, PL 103-182) cho phép USITC xác định xe nhập khẩu hàng hoá từ Canada và Mehicô với việc áp dụng NAFTA có gây phương hại cho công nghiệp Hoa Kỳ hay không và kiến nghị lên TTg Hoa Kỳ biện pháp khắc phục. Các thủ tục tiền hành như trong điều 201 của Luật Thương mại 1974 quy định.

Điều khoản  332 (19 USC 1332) Điều khoản này nằm trong Luật Thuế  quan Hoa Kỳ 1930, cho phép USITC (trước đây là US Tariff Commission) điều tra bất kể vụ nào liên quan đến thuế quan bất kể do tự mình đề ra hay do đề nghị của TTg, USTR, UB tài chính của Thượng viện hay UB Thường trực của Hạ viện. Biện pháp này áp dụng cho cả chống trợ cấp, chống phá giá, chống hành vi buôn bán không sòng phẳng hay theo Điều khoản 301 cho phép.

Điều khoản337 (USC 1337) Đây là điều khoản trong Luật thuế quan Hoa Kỳ 1930 (PL 71-316) cho phép USITC theo chỉ thị của TTg áp dụng các biện pháp cấm nhập khẩu hàng hoá liên quan đến hành vi buôn bán không sòng phẳng. Phần lớn các trường hợp này liên quan đến bản quyền, nhãn mác hàng hoá, đánh cắp bí quyết thương mại  và vận dụng nhiều trong lĩnh vực công nghệ.

Điều khoản 406 (19 USC 2436) Đây là điều khoản trong Luật thương mại 1974 cho phép TTg Hoa Kỳ hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ các nước kinh tế phi thị trường (XHCN cũ) nếu USITC phát hiện chúng gây hay đe doạ gây phương hại cho công nghiệp Hoa Kỳ . Thủ tục điều tra giống như trong Điều khoản 201 quy định.  Nếu phát hiện thì trình TTg ra biện pháp khắc phục.

  Luật Helms-Burton 1996 (về bao vây/cấm vận kinh tế Cu ba)

Luật này còn gọi là luật đoàn kết ủng hộ cho nền dân chủ ở Cuba ban hành năm 1996 chính thức hoá và mở rộng áp dụng cấm vận kinh tế chống Cuba.

  • Hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ ở Hoa Kỳ (1): Hệ thống phân phối
  • Hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ ở Hoa Kỳ (2): Hệ thống bán buôn
  • Hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ ở Hoa Kỳ (3): Hệ thống bán lẻ
  • Thông tin cần biết về thị trường Hoa Kỳ
  • 2. Hệ thống chính sách thương mại Hoa Kỳ
  • 3. Quy mô thị trường Hoa Kỳ (1)
  • 3. Quy mô thị trường Hoa Kỳ (2)
  • 4. Hệ thống thị trường Hoa Kỳ
  • 5. Bán hàng cho các nguồn trung gian đặt hàng
  • 6. Các nguồn thông tin thương mại
  • 7. Khai thác các nguồn thông tin thương mại
  • Phần 2: Hệ thống luật thương mại Hoa Kỳ
  • 2. Những văn bản lập pháp chủ yếu đánh dấu các giai đoạn hình thành ra các chính sách thương mại quan trọng của Hoa Kỳ
  • 3. Tóm tắt một số luật thương mại quan trọng của Hoa Kỳ (1)
  • 3. Tóm tắt một số luật thương mại quan trọng của Hoa Kỳ (2)