Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (20): Các mặt hàng cấm nhập khẩu

2.  Các mặt hàng cấm nhập khẩu

a) Những quy định chung về cấm nhập khẩu :


Hoạt động buôn lậu là sự chuyên chở và lưu thông hàng hoá và vật liệu tiêu dùng bất hợp pháp bị Luật nghiêm cấm. Buôn lậu là hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu hàng hoá bị nghiêm cấm, hoặc tiêu thụ hàng hoá có hại cho sức khoẻ con người hoặc tổn hại đạo đức, kể cả các hành động xuất khẩu, nhập khẩu các hàng hoá không bị cấm nhưng cố ý tránh né việc kiểm soát và tránh các thủ tục hành chính  quy định hiện hành của các cơ quan có thẩm quyền.

Luật hình sự về buôn lậu hàng hoá xử người buôn lậu bị phạt tù  từ 01 đến 04 năm.
       
b) Hàng hoá bị cấm nhập khẩu:

•    Thực phẩm đóng gói và sẵn sàng dùng trong tiêu thụ và phụ gia thực phẩm, có nguồn gốc từ mô bào lỏng của động vật nhai lại, có nguồn gốc từ các nước có rủi ro địa lý 3 và 4 chiểu theo Hội đồng Châu Âu về Khoa học phân tích rủi ro theo địa lý”, nguyên liệu thô và thành phẩm, bán thành phẩm  dùng cho người, bao gồm cả những nguyên liệu ban đầu  là các mô bào lỏng động vật nhai lại, liên quan tới phân loại dược phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm y tế. Quyết định  số 305, ngày 14/11/02. RDC/ANVISA.

•    Dược phẩm có chứa công thức cách ly hoặc liên quan tới chất Fenilpropanolamina và muối.Quyết định số RDC/ANVS, số 96/00.

•    Những chất nằm dưới tầm kiểm soát đặc biệt, với mục đích sản xuất dược phẩm mà vẫn chưa được xác thực tác dụng dược phẩm của nó bởi Cục quốc gia về Bảo đảm an toàn vệ sinh. Quyết định số 47, ngày 2/06/00, RDC/ANVS.

•    Dược phẩm được đăng kí dưới dạng dược phẩm đồng loại căn cứ vào lượng Micofenolato Mofetil.  Quyết định số 172 ngày 13/06/02 RDC/ANVISA.

•    Thuốc thần kinh, hỗn hợp thần kinh và các sản phẩm có mục đích dùng trong các chỉ định đặc biệt. Quy định số 344, 12/05/98, SVS, Nghị quyết RDC số 1 ngày 1/06/03 của ANVISA.

•    Dược phẩm có chứa công thức cách ly hoặc liên quan tới chất TERFENADINA và muối. Nghị quyết số 67, 14/VII/00, RDC/ANVS.

•    Cloranfenicol, nitrofuranos và các sản phẩm có chứa hoạt chất đầu tiên dùng trong công tác chuẩn bị các thông số sử dụng trong chăn nuôi quốc gia. Hướng dẫn quy định số 9, ngày 27/06/03. MAPA.

•    Các chất tự nhiên hoặc nhân tạo cùng với tính năng dùng trong tiêu hóa, với mục đích tăng cân nặng hoặc tăng trưởng của động vật bao gồm những sản phẩm sử dụng cho con người. Hướng dẫn tại  quy định số 10/01, ngày 27/IV/01, MAA.

•    Dược liệu được điều chế dùng trong công tác thú y; khẩu phần và các chất phụ thực phẩm có chứa cloramfenicol, furazolidona và nitrofurazona, được dùng trên động vật bao gồm các sản phẩm có mục đích dùng cho con người. Quy định số 448, ngày 10/09/98, MAA.

•    Ong thuộc loại Apis, bao gồm động vật trưởng thành hoặc con non trừ ong chúa loại Apis melifera; thiết bị và nguyên liệu đã sử dụng, với mục đích nuôi ong có nguồn gốc từ các nước châu Mỹ. Hướng dẫn quy định số 11 ngày 21/02/03.

•    Động vật và các sản phẩm có nguồn gốc động vật dễ lây truyền các dịch bệnh. Nghị định số 24.548, ngày 3/07/34, Nghị định số 30.691, ngày 29/03/52.

•    Động vật và sản phẩm từ động vật có nguồn gốc từ các nước nằm trong vùng ảnh hưởng của Bệnh bò điên (EEB). Hướng dẫn quy định số 2, ngày 8/09/93 SDA.

•    Đà điểu  và chim cảnh hoặc động vật nuôi để làm cảnh hoặc động vật đã trưởng thành và trứng dinh dưỡng của những loài chim này. Việc nhập khẩu bị ngừng tạm thời. Việc nhập khẩu phải có phê duyệt từ trước của Cục Bảo vệ động vật thuộc Tổng cục bảo vệ Nông nghiệp chăn nuôi, nơi có thẩm quyền tiến hành phân tích rủi ro cho từng trường hợp để tránh việc lây truyền virus bệnh trên gia cầm. Quy định số 144, ngày 23/12/97, MAA.

•    Động vật được tiêm phòng để ngừa bệnh Lở mồm long móng, những sản phẩm từ động vật có thể lây truyền virus bệnh không được tính là ngoại lệ  trong quy định. Việc nhập khẩu được coi là không hợp pháp vào khu vực không nhiễm bệnh được quy định bởi Bang Rio Grande do Sul và Santa Catarina. Hướng dẫn quy định số 5/03, SDA.

•    Động vật dễ nhiễm bệnh lở mồm long móng, các sản phẩm và chế phẩm từ nó, có nguồn gốc từ các nước, khu vực hoặc vùng không có tên trong Danh bạ các nước không nhiễm lở mồm long móng, được bán bởi OIE. Hướng dẫn tại quy định số 47 ngày 26/09/01, MAPA/SDA.

•    Thịt và thịt cắt miếng, chất dẫn xuất từ tiết động vật, bột tiết, bột thịt xay, bột th ịt và bột xương, bột xương autoclavados, bột thịt thứ phẩm tại các lò mổ động vật, bột lòng mề gia cầm, bột xương và lòng gia c ầm, bột thịt thứ phẩm tại các lò mổ gia cầm, cũng như bất kì thành phần hoặc nguyên liệu thô nào từ  lòng  ruột  động vật cùng với protêin và chất béo của động vật nhai lại xuất sứ Canada. Loại trừ các chất cấm:  tinh dịch con đực, sữa và sản phẩm từ sữa, côlagen được lấy từ da và xương. Hướng dấn quy định số 58/03 SDA.

•    Động vật nhai lại, động vật mới sinh và những sản phẩm chế biến từ loại này, khi có nguồn gốc hoặc bắt nguồn từ những nước mà đã đăng kí từ khi động vật mới sinh encefalopatia espongiforme bovina. Bao gồm thịt và thịt thái miếng, sản phẩm nguồn gốc từ tiết, bột tiết, bột thịt, bột thịt bột xương, bột xương  autoclavados, bột các bộ phận phế thải ở lò mổ, bột lòng ruột gia cầm, bột chân gia cầm và lòng ruột gia cầm  , bột các bộ phận phế thải ở lò mổ gia cầm, cũng như mọi sản phẩm phụ gia, hoặc nguyên liệu có chứa thành phần lòng ruột động vật đã ăn chất protein hay chất béo của động vật nhai lại. Chất Proteína và chất béo, mỡ của động vật có vú, dùng để làm thức ăn cho động vật nhai lại, tầng không, cũng như bất kí thành phần hoặc nguyên liệu thô nào chứa vísceras của động vật có thể ăn được cùng protênin hoặc chất béo của động vật nhai lại). Ngoại trừ các sản phẩm sau đây thì không bị cấm : tinh dịch, sữa và sản phẩm từ sữa, tinh dịch và phôi thai, da thuộc và tự nhiên, gelatina, colagen, farinha xương calxi. Hướng dẫn tại Quyết  định số 7/04, Mapa.

•    Động vật biển vỏ cứng, kể cả nước mặn hay nước ngọt, ở bất kì phân tầng sinh học nào, bao gồm cả thể đông lạnh hay tươi sống, cũng như đã chế biến, hoặc tất cả bộ phận bao gồm cả vỏ hoặc những bộ phận cơ thể, có nguồn gốc từ đâu. Việc gián đoạn tạm thời trong nhập khẩu để tránh rủi ro lan truyền bệnh Virus gây đốm trắng xuất hiện trên tôm – WSSV và Virus gây đầu vàng YHV. Hướng dẫn quy định số 39, ngày 4/11/99, SDA.

Cá nước ngọt, cũng như là cá từ cấu trúc vĩ mô của nước ngọt. Quy định số 145-N, ngày 29/X/98. IBAMA. Được sửa đổi bởi Quy định số 105-N/99, IBAMA.

•    Các loài hải sản nguyên sinh. Việc nhập khẩu bị cấm trong suốt thời gian rào cản (ngoại trừ những hàng hóa có nguồn gốc từ nghề nuôi trồng thủy sản hoặc có xét duyệt từ trước của Ibama/DFA0. Quy định số 108, ngày 29/XII/00, IBAMA.

•    Hoa quả tươi và sản phẩm từ trồng trọt, từ vườn cây ăn quả, rau và hoa, có nguồn gốc từ Châu Phi, Châu Á hoặc Châu đại dương, ( trừ Niu-di-lân), Các đảo thuộc Thái Bình Dương, Barbados, Belize, Guatemala, Guianas, Honduras, Martinica, México, Santa Lúcia và Suriname. Hạt giống hoặc hột xoài từ những nước bị nhiễm hại “mọt hoặc nốt trên hạt giống xoài”. Quy định số 248, ngày 28/09/92, MARA.

•    Thức ăn tráng miệng, và thạch hoa quả, bao gồm cả cốc thạch nhỏ chứa các chất bổ sung INS 425 Goma Konjak (Goma Konjac, bột Konjak, Konnyaku hoặc Glucomanano ngày Konjak). Nghị quyết số 140, 9/VIII/02 MS.

•    Thực phẩm công nghiệp hóa trong nhập khẩu có chứa thành phần thịt bò, thịt heo, thịt gia cầm, hoặc trứng, sữa và chế biến của các sản phẩm này, cùng với hàm lượng bằng hoặc cao hơn 5 (năm) picogram đioxin một Iteq/ gram chất béo. Quyết định số 14, ngày 4/11/99, ANVS.

•    Thực phẩm dưới dạng giới thiệu tương đương thuốc lá, xì gà, hoặc bất kì loại sản phẩm sinh khói nào, từ thuốc lá.  Quyết định số 304 ngày 7/11/02 MS.

•    Rau xanh và các thành phần rau xanh, côn trùng còn sống, cây bụi, các loài bò sát và các thực vật kí sinh, vi khuẩn cấy, nấm và điều khoản giới thiệu về việc vận chuyển, khi những vật trên có thể truyền bệnh hoặc gây hại cho cây cối. Nghị định số 24.114, ngày 12/04/34.

•    Hạt giống ngô, triticale, lúa mạch đen, yến mạch, cevada, Agropirum spp, và Festuca spp, có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương. Quy định số 72, ngày 31/08/92, SNDA.

•    Sản phẩm có nguồn gốc từ rau xanh bắt nguồn từ những khu vực bị ảnh hưởng của bệnh vàng lá. Trong trường hợp đã được phê duyệt, việc nhập cảng hàng hóa vào lãnh thổ quốc gia cần phải có Chứng nhận chính thức sản phẩm nằm ngoài giới hạn bán kính 3km nơi có phát hiện tiêu điểm gây bệnh. Hướng dẫn quy định số 17, ngày 7/V/01. Tổng cục Bảo vệ Nông nghiệp chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Cung ứng.

•    Hạt giống của cây bông cùng với línter. Quy định số 607 ngày 14/XII/01 của Bộ Nông nghiệp và Cung ứng - MAPA.

•    Sản phẩm bắt nguồn từ gia cầm, từ các nước có ảnh hưởng Cúm gia cầm. Nghị quyết RDC/ANVISA số 37/06.

Sản phẩm với mục đích chăm sóc động vật chứa chất hóa học chủ yếu là tinh thể tím. Hướng dẫn quy định số 34 ngày 13/09/07. MAPA.

Ngoài ra, nghiêm cấm nhập khẩu những sản phẩm sau đây :

•     Nho và nước cốt nho có nguồn gốc từ nước ngoài, để sản xuất rượu và những chế phẩm từ nho và rượu, việc nhập khẩu rượu và các chế biến từ nho và rượu trong các thùng chứa từ 1lít trở lên. Nghị định số 7.678, ngày 8/XI/88, các Nghị định số 99.066, ngày 8/03/90, và 113, ngày 5/05/91;

•    Hàng hóa đã qua sử dụng. Quy định số 370/94 MICT, Quy định số 03, ngày 12/09/95, MF/MICT.

•    Đồ chơi, bình chưng cất than đá và vật phỏng mẫu dùng cho các vũ khí bằng lửa. Luật số 9.437, ngày 20/02/97.

•    Các thiết bị điện đã qua sử dụng tại các hệ thống điện với hiệu điện thế thấp chứa những thành phần điều khiển năng lượng điện bằng vật liệu sắt từ. Quy định số 41, ngày 25/03/96, Viện quốc gia về Công nghệ, Tiêu chuẩn hóa và Chất lượng công nghiệp, INMETRO.

•    Kim cương ở thể thô, có nguồn gốc từ nước Xê ra Lêoa. Ngoại trừ những sản phẩm có kèm theo chứng chỉ nguồn gốc được cấp phép bởi Chính phủ nước đó. Việc đo lường có hiệu lực đến 5 tháng 12 năm 2002. Nghị định số 4205/02.

•    Vũ khí, đạn dược và trang thiết bị dành riêng cho Các lực lượng vũ trang, mặt nạ chống hơi độc (trừ mặt nạ chống lại khí và bụi độc, như các mặt nạ thô sơ, với mục đích dùng trong công nghiệp nói chung). Sắc lệnhsố 2.998, ngày 23/03/99.

•    Lốp xe và đã phân loại tại điểm 4012 của NCM. Trong trường hợp phê duyệt việc nhập khẩu lốp xe đắp lại, được phân loại tại các khoản NCM 4012.11.00, 4012.12.00, 4012.13.00 và 4012.19.00 có nguồn gốc từ Các quốc gia thành viên của MERCOSUL dưới sự bảo đảm của Thỏa thuận về Hợp  tác  kinh tế số 18. Quy định số 17 ngày 1/XII/03. Secex.

•    Các loại máy chơi cờ bạc, máy giật xèng, cũng như bất kì loại máy móc điện nào được cài đặt chương trình (MEP) để khai thác các trò chơi may rủi, được phân loại tại điểm phụ 9504.30, 9504.90 và 8471.60 trong Thuật ngữ chung của Mercosul-NCM. Quy định số 3/03 SECEX.

•    Sản phẩm với mục đích chăn nuôi động vật có chứa chất hóa học chủ yếu là Tinh thể tím. Hướng dẫn quy định số 34, ngày 13/09/07 cấm việc nhập khẩu các sản phẩm này.
 

(Theo Phạm Bá Uông, Tham tán, Trần sự, Tuỳ viên - Thương Vụ Việt Nam tại CHLB.Braxin-Tháng 9/2008)