Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (5): Kinh tế

CHUYÊN MỤC 2.  THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ, THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ

 

PHẦN II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN  KINH TẾ, THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ

 

1. Kinh tế

 

a) Tổng quan tình hình phát triển kinh tế


-
Sau nhiều thập kỷ gặp khó khăn với mức lạm phát cao, Braxin đã thực hiện  Kế hoạch Real (tên đồng tiền mới Real) nhằm ổn định kinh tế vào tháng 7 năm 1994 trong thời kỳ ông Itamar Franco làm tổng thống. Tỷ lệ lạm phát cuối năm 1993 tới mức gần 5.000%, đã giảm xuống còn 2,5% năm 1998. Luật Trách nhiệm Thuế năm 2000 đã cải thiện tình trạng thu thuế từ địa phương và chính phủ liên bang, nhằm đáp ứng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội.


Trong thời Tổng thống Fernando Henrique Cardoso (1995-2002) cầm quyền, Chính phủ đã có chính sách thay nền kinh tế chỉ huy nhà nước bằng nền kinh tế thị trường, khuyến  khích  khu vực tư nhân  và đầu tư nước ngoài. Tới cuối năm 2003, chương trình tư nhân hóa các ngành  then chốt  như các công ty thép, điện lực, viễn thông đã đạt giá trị hơn 90 tỷ USD. Tháng 1 năm 1999, Ngân hàng Trung ương Brasil BC thông báo không kìm giữ ổn định tỷ giá đồng real với USD, khiến cho đồng tiền tệ nước này bị mất giá mạnh. Tăng trưởng kinh tế 4,4% năm 2000, giảm xuống còn 1,3% năm 2001. Năm 2003, ông Luis Inácio Lula da Silva, đã trúng cử tổng  thống, đã tiếp  tục  thực thi các chính sách kinh tế của người tiền nhiệm, kiểm soát lạm phát và hạn chế tình trạng vay nợ của Brasil. Năm 2007, kinh tế Braxin tăng trưởng ở mức 4,5%.


Nền nông nghiệp, khai mỏ, chế tạo và lĩnh vực dịch vụ đạt  trình  độ phát triển cao. GDP của  Braxin (tính theo sức mua tương đương PPP) vượt xa nhiều quốc gia Mỹ Latinh khác, là nền kinh tế chủ chốt của khối Mercosur. Các sản phẩm xuất khẩu chính gồm máy bay, cà phê, ô tô, xe máy, đậu nành, quặng sắt, nước cam, thép, dệt may, giày dépthiết bị điện tử. Đa số các ngành công nghiệp lớn nằm ở phía Nam và phía Đông Nam. Đông Bắc là vùng còn khó khăn hơn, nhưng hiện đang thu hút nhiều đầu tư nước ngoài.


Braxin  là nước có nền kinh tế hàng đầu ở Mĩ Latinh, quy mô thu nhập tổng sản phẩm quốc nội GDP hơn 1,6 ngàn tỷ USD/ năm (2008), đứng thứ 10 trên thế giới.
Cơ cấu kinh tế GDP dịch chuyển nhanh sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ: nông nghiệp chiếm  8 %, công nghiệp chiếm 38 %, dịch vụ chiếm 54%.

 

Năm 2008, Braxin vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là sản xuất công nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới. Sáu tháng đầu năm 2008 tốc độ tăng trưởng quốc nội GDP đạt trên 5,5%, là mức tăng trưởng cao nhất trong mấy năm gần đây. Chi tiêu công của Chính phủ có tốc độ tăng chậm hơn so với tăng tổng sản phẩm quốc nội GDP. Sáu  tháng đầu năm chi tiêu công chỉ tăng 4,4 %, so với cùng kỳ 6 tháng của các năm 2005, 2006, 2007, tăng tương ứng là 6,9%, 9,6% và 11,1%. Chính phủ hiện nay đã có biện pháp thắt chặt chi tiêu ngân sách, có chế tài kiểm soát tài chính, tín dụng. Vay nợ tín dụng ngân hàng về bất động sản chỉ chiếm 4 % GDP. Tổng nợ tín dụng toàn xã hội chỉ tương đương 37 % GDP.

 

Biểu đồ 1:

 


 Nguồn: Anuário-análise do comércio.


Nhờ những thành tựu về kinh tế- xã hội và chính sách hội nhập tích cực, Braxin ngày càng đóng vai trò nổi trội trong các tổ chức của Liên Hiệp Quốc, là một trong những trụ cột hàng đầu của khối các nước đang phát triển và nhóm 4 nước BRIC (Braxin-Nga- Ấn Độ- Trung Quốc).


Biểu đồ 2. 
 

Nguồn IBGE; 



Năm 2006-2007, Braxin thu ngân sách Nhà nước tương đương 24,2 % GDP, xếp thứ 59 trên thế giới. Tỷ lệ chi ngân sách lên tới 26,2 % GDP xếp thứ 49. Số nợ nước ngoài giảm xuống dưới 10% GDP. Chính phủ đã thành công trong kìm chế lạm phát ở mức thấp ngang với mức lạm phát ở các nước công nghiệp phát triển. Môi trường pháp lí, thể chế ổn định, hoàn chỉnh, đầu tư  nước ngoài trực tiếp FDI tăng nhanh. Dự trữ  quốc gia bằng ngoại tệ tính tới ngày 25/ 9/2008 đạt 206 tỷ USD.  

 

Bảng 1 : Tỷ lệ lạm phát từ năm 1998 đến năm 2007

 

Nãm

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Tỷ lệ lạm phát %.

1,65

8,94

5,97

7,67

12,53

9,30

7,60

6,02

4,00

4,5

 

  

b). Các ngành kinh tế trọng điểm

 

- Ngành Công nghiệp chủ đạo:

Công nghiệp sản xuất máy bay của Brazil

Braxin có nền công nghiệp phát triển nhất Mỹ Latinh. Sản lượng công nghiệp chiếm một phần ba tổng thu nhập quốc nội GDP. Các ngành công nghiệp đa dạng của Braxin bao gồm từ sản xuất ô tô, thép, hóa dầu tới máy tính, máy bay và các sản phẩm tiêu dùng. Với nền kinh tế phát triển ổn định nhờ Kế hoạch Real, các công ty Braxin và các công ty đa quốc gia đầu tư mạnh vào công nghệ và thiết bị mới, một phần lớn trong số đó được nhập khẩu từ các công ty Bắc Mỹ. Năm 2008 Braxin được tổ chức quốc tế S & P công nhận là “Nước đạt cấp độ đầu tư “ổn định, ít rủi ro.


Braxin cũng có  nền công nghiệp dịch vụ đa dạng,chất lượng cao. Những năm đầu thập niên 1990, lĩnh vực ngân hàng chiếm tới 16% GDP. Dịch vụ tài chính nước này đã cung cấp tiền vốn cho nhiều công ty trong nước sản xuất ra các loại hàng hóa phong phú, thu hút nhiều đầu tư nước ngoài, kể cả các công ty tài chính lớn của Mỹ. Thị trường chứng khoán và  Hàng hoá  tương lai BM&F ở  Sao Paulo rất phát  triển.


- Một số ngành công nghiệp chủ đạo gồm : Máy bay, ô tô và phụ tùng, máy móc và thiết bị, sắt, thép, thiếc, mía  đường    cồn nhiên liệu sinh học etanol, đồ điện gia dụng, giấy, dược phẩm, dệt may, giầy dép, hoá chất, xi măng, da nguyên phụ  liệu da, giày. 

 

Công nghiệp điện đạt sản lượng 546 Tỷ KW giờ (năm 2005).  Dầu hoả đạt sản lượng 1,59 triệu thùng / ngày (năm 2007), mức tiêu thụ nội địa tới  2,1 triệu thùng/ ngày (năm 2007). Khí đốt tự nhiên  đạt sản lượng  9,66 tỷ mét khối (ước năm 2007), mức tiêu thụ nội địa đạt 17,28 tỷ mét khối (năm 2007).

 

Do giá  thành  hạ  của  năng lượng  nguyên tử và sẵn    nguồn  quặng  uranium, Chính phủ    kế  hoạch  xây dựng  mới, đưa công suất các nhà  máy điện nguyên tử trong 50 năm tới lên 60 ngàn megawatt để góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, bù đắp cho  một  số nhà máy thuỷ điện  chưa hết công suất  do lượng  nước ở  hồ  chứa  đang giảm  dần.

 

 

- Các sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu chủ đạo : Cà phê (sản  lượng 45 triệu bao/năm, bằng ½ sản lượng thế giới, đứng đầu thế giới,; mía đường (đứng đầu thế giới), đậu  nành, hạt điều, ca cao, gạo, ngô, bông, cao su, thuốc lá,  nước hoa quả, thịt bò, thịt lợn, thịt gà, thịt cừu, nguyên liệu da, giày (là một trong bốn nước đứng đầu thế giới về chăn nuôi).

 

Trong năm 2007, lao động trong lĩnh vực công nghiệp tăng 1%. Lưu thông- thương mại tăng 1,4%,  doanh thu sản phảm công nghiệp tăng 1,7%, tổng sản lượng nông nghiệp -chăn nuôi tăng 4,18%. Tăng trưởng công nghiệp cả năm 2007 đạt 5,9 %.

(Theo Phạm Bá Uông, Tham tán, Trần sự, Tuỳ viên - Thương Vụ Việt Nam tại CHLB.Braxin-Tháng 9/2008)

  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (1): Giới thiệu khái quát
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (2): Xã hội và pháp luật
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (3): Lịch sử và Văn hóa
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (4): Khoa học - giáo dục và du lịch
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (5): Kinh tế
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (6): Thương mại
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (7): Đầu tư
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (8): Cơ sở hạ tầng kinh tế
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (9): Các chỉ số kinh tế, thương mại, đầu tư và Quan hệ quốc tế
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (10): Quan hệ hợp tác với Việt Nam
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (11): Quy định về xuất khẩu - SECEX
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (12): Các quy định về nhập khẩu - Phần 1
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (13): Xin cấp trước giấy phép nhập nhẩu hàng hóa - Phần 1
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (14): Xin cấp trước giấy phép nhập nhẩu hàng hóa - Phần 2: Thực phẩm
  • Tìm hiểu thị trường Braxin -Brazil-Brasil (15): Xin cấp trước giấy phép nhập nhẩu hàng hóa - Phần 3: Dược phẩm và thuốc lá