Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Kim ngạch xuất khẩu than đá 6 tháng giảm

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan,trong tháng 6/2009, nước ta đã xuất khẩu 2,4 triệu tấn than đá cácloại, đạt kim ngạch 122,9 triệu USD, tăng 10,7% về lượng và 20,2% vềtrị giá so với tháng trước. Còn so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng 89%về lượng và 20,1% về trị giá.

Tínhchung 6 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đã đạt12,2 triệu tấn, trị giá 604,2 triệu USD, giảm nhẹ 7,16% về lượng và13,76% về trị giá so với 6 tháng cùng kỳ năm 2008.

Tháng 6/2009, Việt Nam đã xuất khẩu than đá sang 10 thị trườngchính là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia,Australia, Ấn Độ, Lào và Đài Loan. Trong đó, chủ yếu vẫn là xuất sangthị trường Trung Quốc, với 1,9 triệu tấn, trị giá 83,6 triệu USD (chiếm78,6% về lượng và 67,8% về trị giá trong tổng số than xuất khẩu của cảnước tháng 6/2009). So với tháng trước, lượng nhập khẩu tại thị trườngnày đã tăng 7,33% và trị giá tăng 14,55%. Còn so với cùng kỳ năm ngoáithì lại tăng mạnh 106,84% về lượng và 87,38% về trị giá.

Đứng ở vị trí thứ 2 và 3 là thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản, vớilượng xuất lần lượt là 223,9 nghìn tấn và 164,5 nghìn tấn, tương đươngmức kim ngạch 11,3 triệu USD và 14,5 triệu USD. Còn lại các thị trườngkhác, số lượng xuất rất ít, không đáng kể…

Nhìn chung nửa đầu năm 2009, Trung Quốc đã nhập khẩu than đá củaViệt Nam với 10,1 triệu tấn, kim ngạch 422,7 triệu USD, giảm nhẹ 0,85%về lượng nhưng lại tăng 8,82% về trị giá so với cùng kỳ 6 tháng đầu nămngoái. Riêng xuất khẩu than đá sang thị trường này đã chiếm 83,3% tổnglượng xuất khẩu than đá của Việt Nam, còn lại 16,7% xuất sang các thịtrường khác như Hàn Quốc: 970,5 nghìn tấn; Nhật Bản: 471,4 nghìn tấn,Thái Lan: 319,2 nghìn tấn…

Thị trường xuất khẩu trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2009

 
Thị trường
Tháng 6/2009
So T5/2009
So 6/2008
6T/2009
So 6T/2008
Lượng (tấn)
Kim ngạch (USD)
Lượng (%)
KN (%)
Lượng (%)
KN (%)
Lượng (tấn)
Kim ngạch (USD)
Lượng (%)
KN (%)
Trung Quốc
1.860.645
83.615.951
7,33
14,55
106,84
87,38
10.147.145
422.741.950
-0,85
8,82
Nhật Bản
   164.531
14.532.326
90,52
96,51
41,32
-24,35
     471.401
 68.857.566
-58,15
-49,09
Hàn Quốc
   223.928
11.318.068
54,15
45,19
317,78
22,49
     970.525
 49.432.848
109,21
49,43
TháI Lan
     50.000
 3.500.000
-53,19
-56,71
135,55
-4,69
     319.212
 25.414.098
194,77
112,31
Malaysia
     25.273
 2.647.238
-4,71
-7,00
85,83
-5,79
       71.251
    7.846.917
-13,63
-36,86
Indonesia
       3.249
     292.380
25,59
21,57
-45,85
-39,09
       58.580
    7.645.118
36,06
112,34
Australia
     25.000
 5.750.000
*
*
257,14
193,37
       25.000
    5.750.000
-57,53
0,98
ấn Độ
       6.600
     825.000
10,00
1,85
9,45
-55,14
       41.262
    5.640.130
-72,42
-81,11
Cuba
            -  
                -  
*
*
*
*
       21.825
    5.619.938
*
*
Lào
       6.189
     468.642
51,69
52,19
-17,87
-39,20
       39.251
    3.226.724
47,98
49,31
Hà Lan
            -  
                -  
-100
-100
*
*
         7.670
    1.043.120
-85,04
-75,41
Đài Loan
       3.287
     404.301
64,35
135,06
9,57
-50,99
         7.571
       990.129
-56,70
-53,68

Tính riêng Quý 2/2009, nước ta đã xuất sang thị trường Trung Quốc5,4 triệu tấn than đá, đạt kim ngạch 230,1 triệu USD, tăng 13,46% vềlượng và 19,46% về trị giá so với Quý 1/2009. Còn so với Quý 2/2008 thìmặc dù tăng 0,61% về trị giá nhưng lại giảm 6,41% về lượng.

Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường khác có mức tăng giảm không đồng đều so với quý trước và cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường xuất khẩu trong quý 2 năm 2009

 
Thị trường
Quý 2/2009
So Quý 1/2009
So Quý 2/2008
Lượng (tấn)
Kim ngạch (USD)
Lượng (%)
KN (%)
Lượng (%)
KN (%)
Trung Quốc
 5.393.475
 230.118.022
13,46
19,46
-6,41
0,61
Hàn Quốc
    559.884
   27.123.846
36,34
21,58
185,10
42,63
Nhật Bản
    254.070
   22.809.346
16,90
-50,47
-47,51
-75,08
TháI Lan
    204.451
   15.666.652
78,15
60,73
459,01
155,70
Malaysia
      59.251
     6.332.517
393,76
318,15
59,08
-14,86
Australia
      25.000
     5.750.000
*
*
-25,93
47,97
Cuba
      21.825
     5.619.938
*
*
*
*
ấn Độ
      24.800
     3.253.140
50,65
36,29
-83,37
-89,02
Indonesia
      43.330
     1.608.267
184,13
-73,36
298,66
58,22
Lào
      19.508
     1.471.725
-1,19
-16,14
10,07
-4,76
Hà Lan
       7.670
     1.043.120
*
*
-85,04
-75,41
Đài Loan
       5.375
       583.869
144,76
43,72
76,35
-29,65

(Vinanet)

  • Vì sao Việt Nam vẫn phải mua điện từ Trung Quốc?
  • Xăng dầu: Cuộc chơi vẫn của các 'ông lớn'
  • Giá điện sẽ được điều chỉnh từ ngày 1/7?
  • Tổng giám đốc Petrolimex nói gì về “minh bạch xăng dầu”?
  • Sếp Petro Vietnam “chẳng tin” dự án lọc dầu 27 tỷ USD
  • Nga sẽ xuất khẩu 329 triệu tấn dầu từ nay tới 2030
  • Chuyển sang xây nhà máy điện ở nước ngoài
  • Khởi công xây dựng Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 (Hà Tĩnh)
  • Nhà máy lọc dầu Dung Quất: Chưa thể vận hành 100% công suất
  • Dầu nhập khẩu được tạm ứng cấp bù 95% lỗ phát sinh năm 2008
  • Nhập khẩu dầu thô của Nhật Bản giảm trong tháng 7/2009
  • Tăng sản lượng sản xuất than lên 43 triệu tấn
  • Nga sản xuất 41,917 triệu tấn dầu trong tháng 7/2009
 tinkinhte.com
 tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com

  • Phân tích ngành than và điện năm 2010
  • Xuất khẩu Dệt May năm 2010 : Mục tiêu 10,5 tỷ USD
  • Năm 2010, xuất khẩu gỗ đạt 3 tỷ USD?
  • Phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đạt 1,5 tỷ USD
  • Bàn về quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020
  • "Đường đi" của giá vật liệu xây dựng sẽ ra sao?
  • Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ: Cơ hội đã đến
  • Phát triển công nghiệp ô tô của Việt Nam: Bài học đắt giá
  • Giải pháp hợp lý để phát triển khu kinh tế miền trung
  • Ngành gốm sứ: Công nghiệp phát triển, thủ công lu mờ
  • Còn chỗ cho đầu tư bia, nước giải khát
  • Top 15 hãng tàu container