Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2009, xuất khẩu thuỷ sản của cả nước đạt trên 632 nghìn tấn, đạt kim ngạch gần 2,2 tỷ USD, giảm 5,2% về lượng và 7,8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu thuỷ sản sang các thị trường chính đều giảm tương đối, trừ Mỹ tăng 8,5% và Trung Quốc tăng 21,7%. EU vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm 26% tỉ trọng, tiếp đến là Nhật với 17,5% và Mỹ 17%.
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chính đều giảm, trừ hàng khô: tôm giảm 1,8%, cá tra, basa giảm 4,8%, cá ngừ giảm 14,2%, mực, bạch tuộc giảm 14,8%, hàng khô tăng 14,2%.
Tôm vẫn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu, chiếm 35,4% tổng giá trị xuất khẩu, với 776,7 triệu USD trong 7 tháng. Xuất khẩu tôm 2 tháng gần đây đã có xu hướng tăng trưởng trở lại, trong đó xuất khẩu trong tháng 7 tăng 19,8% về lượng và 8,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 24 nghìn tấn và 187,5 triệu USD.
Hiện nay, mặt hàng tôm được xuất sang hơn 70 thị trường. Khó khăn lớn nhất của doan nghiệp xuất khẩu tôm hiện nay là thiếu nguyên liệu, nhất là tôm cỡ vừa và nhỏ, vốn đang được các thị trường lớn như Nhật Bản và Mỹ ưa chuộng.
Xuất khẩu cá tra, basa đứng thứ 2 về kim ngạch với trên 737 triệu USD, chiếm 33,6% tổng xuất khẩu thủy sản của cả nước. Xuất khẩu cá tra trong tháng 7 giảm lần lượt 18,6% và 14,4% đạt 56,9 nghìn tấn và 132,6 triệu USD. Xuất khẩu cá tra, basa cũng đang gặp không ít khó khăn, nhất là những rào cản về thương mại và kỹ thuật từ các thị trường nhập khẩu chính như Mỹ và EU.
Xuất khẩu các mặt hàng chính khác như cá ngừ và mực, bạch tuộc đông lạnh cũng liên tục giảm trong 7 tháng qua. Mực, bạch tuộc chiếm 7% tổng kim ngạch với trên 153 triệu USD, trong khi cá ngừ chiếm 4,5% với trên 98 triệu USD.
Khủng hoảng
kinh tế thế giới làm giảm nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng thuỷ sản cao cấp. Bên cạnh đó, nguyên liệu khai thác cũng không đủ chế biến xuất khẩu, nhất là trước hiện trạng Trung Quốc cấm biển ở khu vực miền Trung Việt Nam. Hiện các doanh nghiệp đang trông chờ vào chính sách ưu đãi của nhà nước về nhập khẩu nguyên liệu để có đủ đầu vào cho xuất khẩu.
Trong 6 tháng đầu năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu hàng hải sản sang 35 thị trường chính, đạt kim ngạch
1.761.763.874 USD (giảm 7,89% so cùng kỳ năm 2008). Trong đó, xuất khẩu Nhật đạt kim ngạch cao nhất 310.989.671 USD (chiếm 17,65% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả nước 6 tháng), tiếp đến thị trường
Hoa Kỳ đạt 297.430.371triệu USD (chiếm 16,88%), sau đó là các thị trường Hàn Quốc, Đức, Italia, Australia…
Thị trường xuất khẩu thủy sản 6 tháng năm 2009
STT | Thị trường | ĐVT | Tháng 6 | 6 tháng |
1. | Ai cập | USD | 4.453.766 | 23.627.622 |
2. | Anh | USD | 8.178.453 | 31.946.353 |
3. | Ả Rập Xê út | “ | 4.227.810 | 17.049.700 |
4. | Ba Lan | “ | 2.865.342 | 16.096.814 |
5. | Bỉ | “ | 9.292.502 | 41.681.146 |
6. | Bồ Đào Nha | “ | 4.072.239 | 17.214.479 |
7. | Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | “ | 1.910.358 | 13.451.463 |
8. | Campuchia | “ | 1.426.893 | 7.750.262 |
9. | Canada | “ | 8.980.400 | 39.818.104 |
10. | Đài Loan | “ | 9.763.677 | 35.343.770 |
11. | Đan Mạch | “ | 2.569.994 | 8.985.795 |
12. | Đức | “ | 18.828.312 | 94.899.280 |
13. | Hà Lan | “ | 12.201.318 | 49.874.012 |
14. | Hàn Quốc | “ | 27.947.683 | 130.124.332 |
15. | Hoa Kỳ | “ | 67.614.108 | 297.430.371 |
16. | Hồng kông | “ | 6.428.466 | 37.799.578 |
17. | Hy Lạp | “ | 1.676.462 | 6.617.818 |
18. | Indonesia | | 911.972 | 3.251.346 |
19. | I rắc | “ | 227.980 | 1.164.383 |
20. | Italia | “ | 11.557.715 | 53.550.440 |
21. | Malaysia | “ | 2.623.189 | 14.970.973 |
22. | Mexico | “ | 6.305.047 | 29.354.341 |
23. | Nga | | 11.262.340 | 17.849.268 |
24. | Nhật Bản | “ | 63.495.966 | 310.989.671 |
25. | Australia | “ | 9.078.998 | 48.462.857 |
26. | Pháp | “ | 5.995.555 | 31.836.479 |
27. | Philippines | “ | 1.941.263 | 7.363.315 |
28. | CHSéc | “ | 912.180 | 3.843.894 |
29. | Singapore | “ | 4.734.523 | 25.698.270 |
30. | Tây Ban Nha | “ | 15.952.047 | 79.852.448 |
31. | Thái Lan | “ | 4.649.316 | 30.248.208 |
32. | Thuỵ Điển | “ | 1.420.845 | 6.930.800 |
33. | Thuỵ Sĩ | “ | 3.809.837 | 18.933.398 |
34. | Trung Quốc | “ | 6.663.677 | 44.602.386 |
35. | Ucraina | “ | 14.431.130 | 46.182.716 |
Tổng cộng | 1.761.763.874 |
(Tonghop)
(Vinanet)