Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (33): California - Phần 1

Chương 14: CALIFORNIA

California là nơi sinh sống của hơn 10% người Mỹ và là nhân tố trung tâm trong cấu trúc văn hóa Mỹ. Mặc dù có hơn hai phần ba số người Mỹ sống tại bang nơi mà họ sinh ra nhưng chưa đến một nửa số người dân sinh ra ở California sống tại bang này. Ngoài ra, từ năm 1850, ở mỗi thập kỷ California là một điểm dừng quan trọng trong các cuộc di dân trong phạm vi nước Mỹ.

Xét theo hầu hết các tiêu chí dùng để định nghĩa vùng thì California (bản đồ 13) không phải là một đơn vị duy nhất. Dân số nông nghiệp ở Thung lũng Imperial ở phía đông nam hoàn toàn khác với dân số thành thị ở San Francisco. Tính chất đặc biệt bằng phẳng của Thung lũng San Joaquin trái ngược hẳn với địa hình gồ ghề lởm chởm của dãy núi Sierra Nevada. ở đây có nhiều sa mạc rộng lớn ở phía nam nội địa và những sườn thoải có rừng che phủ dọc theo bờ biển bắc.

Môi trường tự nhiên phong phú và đa dạng của California đóng vai trò quan trọng trong việc định cư ở bang này. Hầu hết người dân bang này hiện sống tập trung vào một phần nhỏ của lãnh thổ bang bị hạn hẹp bởi sự mở rộng địa hình lởm chởm và tình trạng thiếu nước trên diện rộng. Trên thực tế, “thánh địa” này thể hiện sự tôn thờ của người Mỹ đối với cuộc sống ngoài trời vượt xa tất cả các bang khác về mức đô thị hoá. Có một vài nhân tố giúp giải thích điều này, nhưng những khía cạnh hạn chế của môi trường thiên nhiên chắc chắn rất quan trọng.

Môi trường thiên nhiên
 


Bờ biển California được bao bọc bởi những dãy núi dài, cùng chạy theo hướng tây bắc. Chúng được gọi chung là Dải Bờ Biển (Coast Ranges). Đa số những dãy núi này không thật cao, những đỉnh cao nhất cũng chỉ vào khoảng từ 1000 đến 1600 mét. Chúng gấp khúc và rạn nứt do áp lực của sự tiếp xúc với mặt đá về phía Tây. Những vùng bị nứt do động đất ở California cũng chạy cùng hướng tây bắc như Coast Ranges này.

Những trận động đất nhỏ thường xảy ra trên những vùng rộng lớn của khu vực này, đặc biệt từ Vịnh San Francisco về phía nam tới gần Bakersfield và từ khu vực Los Angeles về phía đông nam qua Thung lũng Imperial.

Cách xa Coast Ranges về phía đông là Thung lũng Trung tâm. Thung lũng này cực kỳ bằng phẳng, chiều dài từ phía bắc đến phía nam là 680 km và chiều rộng là 150 km. Thung lũng Trung tâm có nguồn gốc là do sự mở rộng mạnh mẽ của Thái Bình Dương, với cửa ngõ ra biển duy nhất là Vịnh San Francisco. Đây là nơi tiếp nhận những chất liệu bị xói mòn từ sườn phía tây của dải Sierra Nevada vùng biển trước kia bị lấp đầy bằng đá trầm tích. Kết quả tạo ra là một vùng đất nổi thấp, giàu tiềm năng để phát triển một nền nông nghiệp quy mô lớn.

Về phía đông của Thung lũng Trung tâm, dãy núi Sierra Nevada nhô dần lên và nó đã bị xói mòn nghiêm trọng. Ngược lại, mặt phía đông của dãy núi này lại cho thấy sự thay đổi độ cao đầy ấn tượng. Đây là những ngọn núi bị nứt thành tảng, những khối đá lớn vươn cao như một chỉnh thể, và mặt đông của dãy núi này được nâng lên cao hơn nhiều so với mặt tây. Do đạt tới những độ cao lớn và có rất ít đèo nên dãy núi Sierra Nevada đã tỏ ra là một rào chắn quan trọng đối với việc đi lại giữa miền Trung và miền Bắc California và những khu vực phía đông.

Hai vùng đất khác, ít mang đặc trưng của California hơn, hoàn tất địa hình của bang này. ở phía bắc, mô hình núi - thung lũng - núi bị phá vỡ và nhìn chung đại bộ phận tuyến phía bắc là núi. Phần cao nguyên trung tâm mà trực tiếp là phía bắc Thung lũng Trung tâm có hai đỉnh núi lửa lớn là đỉnh Lassen và đỉnh Shasta. Về phía đông nam của Thung lũng Trung tâm, Lòng Chảo Lớn trong nội địa chứa đựng những núi thấp nằm xen kẽ với những vùng đất lớn khá bằng phẳng.

Những khác biệt về khí hậu và thực vật của California cũng lớn gần như mức độ đa dạng về địa hình của nó. Yếu tố quan trọng nhất quyết định lượng nước mưa là sự di chuyển thường xuyên của luồng không khí nặng trĩu hơi nước từ đông bắc Thái Bình Dương về phía đông nam. Xa về phía nam ở đó những trận bão phát sinh từ khối không khí bị chịu ảnh hưởng đáng kể của một trung tâm áp cao ổn định ở ngoài khơi phía tây của Mexico. Một trung tâm ổn định như thế đã ngăn chặn sự di chuyển về phía nam của các cơn bão hình thành từ khối không khí biển này, và đẩy cái hệ thống tạo hơi nước đó về phía đông vào bờ. Vùng áp cao gây cản trở này có xu hướng trôi dạt về phía bắc trong mùa hè và về phía nam trong mùa đông.

Những khối không khí này là nguyên nhân tạo nên một sự giảm dần từ bắc xuống nam về lượng mưa trung bình hàng năm ở California; phía bắc có độ ẩm trung bình cao hơn phía nam. Thêm vào đó, mùa hè có đặc trưng là khô hơn mùa đông, đặc biệt là ở phía nam. Vào mùa hè, miền nam California trải qua một thời gian dài không có mưa. Hậu quả là, các sườn núi có nhiều cây gỗ trở nên khô, dễ cháy. Các vụ cháy rừng - một vấn đề môi trường nữa - thường xuyên tái diễn, hay xảy ra nhất vào cuối mùa hè và mùa thu, cho đến khi kết thúc mùa khô kéo dài.

Vùng bờ biển phía bắc của San Francisco có nhiệt độ tương đối ít thay đổi theo mùa, lượng mưa quanh năm dồi dào, và bầu trời luôn u ám, đầy mây.

Thung lũng Trung tâm khô hơn nhiều so với các vùng sát bờ biển của bang. Lượng mưa hàng năm ở đây thường chưa bằng một nửa lượng mưa tại khu vực cùng vĩ độ ở sườn tây của Coast Ranges. Chẳng hạn như Mendocino ở bờ biển phía bắc của San Francisco có lượng mưa trung bình hàng năm là 92cm, trong khi đó ở thành phố Yuba ngay ở phía đông của Mendocino thuộc trung tâm của Thung lũng Sacramento có lượng mưa trung bình hàng năm chỉ là 52cm. Về phía nam, vùng San Luis Obispo ven biển có lượng mưa trung bình bằng 52cm, trong khi Bakersfield trong nội địa chỉ là 15cm hàng năm.

Những khác biệt về nhiệt độ giữa vùng ven biển và đất liền có cùng vĩ độ cũng gây ấn tượng không kém. Nhiệt độ trung bình vào tháng bảy của San Luis Obispo là 180C, còn nhiệt độ trung bình ở Bakersfield cao hơn gần 120C. Nhiệt độ cao ban ngày vào cuối mùa hè ở San Francisco thường dưới 270C, trong khi đó vùng Stockton, cách 100 km về phía đông, bị đốt nóng tới trên 380C. Sự khác biệt này phần nhiều là kết quả của hiệu ứng điều hòa của dòng biển lạnh ở ngoài khơi và trạng thái thường xuyên có sương mù vào buổi chiều và tối mùa hè dọc theo ven biển.

Phần nội địa của Coast Ranges và Sierra Nevada thuộc đông nam California là một khu vực rộng lớn với môi trường thảo nguyên hay sa mạc khô ráo. Trong suốt những tháng cuối mùa hè, những cơn gió khô thỉnh thoảng lại tràn sang phía tây đến ven biển, mang theo độ ẩm cực thấp và nhiệt độ có thể đến 400C. Vùng đất liền phía đông nam của California trung bình hàng năm nhận được lượng mưa chưa tới 20cm.

Các hình mẫu thực vật tương ứng sát với những khác biệt về khí hậu của bang. Gần như toàn bộ vùng đất thấp nam California và vùng phía đông của dãy núi Sierra Nevada-Cascade được bao phủ bởi những cây rau thơm, bụi creosote, chaparral, và những loại thực vật sa mạc và bán sa mạc đặc trưng khác. Thung lũng Trung tâm và các thung lũng ở phía nam Coast Ranges ít nhiều đỡ khô hạn hơn so với các vùng sâu hơn về phía nam, nơi đó là vùng đồng cỏ thảo nguyên. Bao bọc quanh Thung lũng Trung tâm và men theo bờ biển từ Santa Barbara tới Vịnh Monterey là những cánh rừng mở hỗn hợp sồi và thông. Vùng ven biển từ vịnh Monterey về phía bắc là nơi sinh sống của những cây gỗ màu đỏ, những cây lớn nhất trên thế giới. Tại những độ cao lớn hơn của Coast Ranges và Sierra Nevada là những cánh rừng hỗn hợp pine và fir trên cao của Sierra Nevada là những cánh rừng, cây độc và subalpine, trong đó có cả những cây sequoia.

(Nguồn: Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam)

  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (31): Vùng biên giới Tây Nam - Phần 1
  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (32): Vùng biên giới Tây Nam - Phần 2
  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (33): California - Phần 1
  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (34): California - Phần 2
  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (35): California - Phần 3
  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (36): Vùng bờ biển Bắc Thái Bình Dương - Phần 1
  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (37): Vùng bờ biển Bắc Thái Bình Dương - Phần 2
  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (38): Vùng bờ biển Bắc Thái Bình Dương - Phần 3
  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (39): Vùng đất phía bắc - Phần 1
  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (40): Vùng đất phía bắc - Phần 2
  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (41): Hawaii - Phần 1
  • Sơ lược địa lý Hoa Kỳ (42): Hawaii - Phần 2