Seedlink chiêu sinh hè 2015 các lớp học hát cho trẻ em tại Hà Nội
Seedlink chiêu sinh hè 2015 các lớp học múa cho trẻ em tại Hà Nội
4. Hàng rào phi thuế của Hoa Kỳ
Hàng nhập khẩu cần sự quản lý của nhà nước
- Các hàng hóa cấm nhập hoặc hạn chế nhập nhằm để bảo vệ kinh tế hoặc bảo vệ an ninh của nước Mỹ, hoặc bảo đảm an tòan, vệ sinh cho người tiêu dùng, bảo tồn thực vật và động vật trong nước.
- Một số hàng hóa phải xin quota hoặc hạn chế theo các hiệp định thương mại song phương và đa phương.
- Nhiều mặt hàng trong số này phải chịu thêm những yêu cầu khác của hải quan và các luật lệ và quy định của các cơ quan chính phủ khác. Các Luật lệ và quy định này có thể cấm nhập, giới hạn nhập vào qua một số của khẩu nhất định, quy định vận chuyển theo tuyến và nơi lưu kho nhất định, hoặc hạn chế sử dụng, yêu cầu phải xử lý, dán nhãn lại hoặc chế biến lại trước khi được làm thủ tục hải quan và nhận hàng. Các quy định này áp dụng cho mọi nhập khẩu, kể cả hàng gửi bưu điện và hàng nhập vào khu ngoại quan.
- Người xuất khẩu nước ngoài phải yêu cầu người nhập khẩu ở Mỹ cung cấp đầy đủ các thông tin về bao bì, nhãn hiệu,v.v. , và yêu cầu người nhập khẩu đứng ra thu xếp các thủ tục nhập khẩu.
Thuế chống phá giá và đối kháng
Thuế chống phá giá (antidumping duties - ADs): Là thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu để bán ở Hoa Kỳ với giá thấp hơn giá trị đúng của thị trường (fair market value), tứ là thấp hơn giá bình thường bán ở nước sản xuất.
Thuế đối kháng (countervailing duties - CVDs): là khoản thuế đánh vào hàng hoá được hưởng trợ cấp xuất khẩu mà chính phủ nước đó cấp cho người xuất khẩu khi XK vào Hoa Kỳ, việc trợ cấp này làm cho giá hàng thấp một cách giả tạo và gây thiệt hai cho người tiêu dùng ở Hoa Kỳ.
Bộ Thương Mại Hoa Kỳ là cơ quan có trách nhiệm theo dõi các luật ADs và CVDs và điều tra những tố cáo về việc phá giá hoặc trợ cấp xuất khẩu của các chính phủ nước ngoài. Nếu qua điều tra khẳng định được hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ có việc phá giá hoặc trợ cấp giá, Bộ Thương mại sẽ xác định mức thuế đánh vào hàng nhập khẩu đó.
Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (iTC) có trách nhiệm xác định những thiệt hại do việc bán phá giá và trợ cấp giá gây ra, do một ngành công nghiệp của Hoa kỳ có liên quan đế mặt hàng bị tố cáo.
Cơ quan Hải quan Hoa Kỳ có trách nhiệm đánh thuế Ads và CVDs sau khi các mức thuế này được xác định bởi Bộ Thương Mại và sau khi được xác nhận bởi iTC.
Hàng năm Bộ Thương Mại phải xem xét lại các trường hợp AD hoặc CVD, nếu các bên liên quan yêu cầu, để xác định xem các mức thuế AD và CVD đã đưa ra có đúng không.
Hạn ngạch nhập khẩu
Hạn ngạch nhập khẩu ban hành theo luật, chỉ thị hoặc công bố bởi cơ quan có thẩm quyền do luật pháp quy định với mục đích kiểm soát số lượng nhập khẩu mặt hàng nào đó trong một thời gian nhất định.
Phần lớn các quota nhập khẩu do Cục Hải quan Mỹ (US Custom Service) quản lý. Cục Trưởng Hải quan (Commissioner of Customs) kiểm soát việc nhập khẩu hàng theo quota, nhưng không có quyền cấp, thay đổi quota.
Chi tiết về quota đối với htừng mặt hàng có thể hỏi U.S. Customs Service, office of Trade Compliance.
Quota nhập khẩu của Mỹ có thể chia thành 2 loai:
+ Hạn ngạch thuế quan (Tariff-rate quota): quy định số lượng của mặt hàng đó được nhập vào với mức thuế giảm trong một thời gian nhất định. Không có hạn chế về số lượng nhập vào đối với mặt hàng này, nhưng số lượng nhiều hơn mức quota cho thời gian đó sẽ bị đánh thuế nhập khẩu cao hơn.
Hầu hết các hạn ngạch này do Tổng Thống công bốtheo các thoả thuận thương mại phù hợp vơi luật Trade Agreements Act. Khi hạn ngạch được sủ dụng hết, các hải quan cuửa khẩu sẽ yêu cầu người nhập khẩu ký quỹ một số tường ước tính dủ để nộp thuế cho só hàng giao quá số lượng.
+ Hạn ngạch tuyệt đối (Absolute quota): là hạn ngạch giới hạn về số lượng, tức là số lượng vượt quá hạn ngạch cho phép sẽ không được nhập vào Mỹ trong thời hạn của quota. Một số quota là áp dụng chung, còn một số thì chỉ áp dụng riêng đối với một số nước. Hàng nhập quá số hượng theo quota sẽ phải tái xuất hoặc lưu kho trong suốt thời hạn của quota, cho đến khi bắt đầu thời hạn quota mới.
Hàng hóa khi nhập khẩu vào Mỹ phải có quota
1) Hạn ngạch thuế quan:
+ 0404.20.20 Sữa và kem
+ 1604.16 Anchovies
+ 9603 Brooms
+ 9901.00.50 Ethyl alcohol
+ Chapter 20 Oliver
+ 2008.30.20 satsuma (mandarin)
+ 1604.14.20 Tuna
+ 9903.52 Upland cotton
+ 9904.70 Wheat (duram and other)
+ Một số mặt hàng thuộc các nước NAFTA: Mexico, Canada
+ Một số mặt hàng theo quy định WTO
+ Một số mặt hàng nông sản theo hiệp định US-israel
2) Hạn ngạch tuyệt đối:
+ Thức ăn gia súc, có thành phần sữa hoặc các sản phẩm sữa
+ Sản phẩm thay thế bơ, có chứa 45% bơ béo theo HTS 2106.90.15, và bơ từ dầu ăn
+ Bơ pha trộng, trên 55,5% nhưng không quá 45% trọng lượng là bơ béo
+ Pho mát, Cheddar thiên nhiên, làm từ sữa chưa thanh trùng (pasteurized) để thời gian chưa quá 9 tháng
+ Sữa khô có chứa 5,5% hoặc ít hơn bơ béo
+ Sữa khô theo HTS 9904.10.15
+ Chocolate crumb và các sản phẩm liên quan có chứa trên 5,5% trọng lượng là bơ béo
+ Chocolate crumb chưa5,5% hoặc ít hơn trọng lượng bơ béo
+ Ethyl alcohol và các sản phẩm dùng chaat này trong nhiên liệu nhập từ vùng Caribean và các vùng lãnh thổ phụ thuộc Mỹ, theo HTS 9901.00.50
+ Thịt (từ Australia và New Zealand)
+ Sữa và kem, dạng lỏng hay đông lạnh, tươi hoặc chua (từ New Zealand)
3) Quota hàng dệt-may:
Hải quan Mỹ kiểm soát việc nhập khẩu bông, len, sợi dết, tơ lẫn loai, và các mặt hàng làm từ các sợi lấy từ cây hoặc được sản xuất từ mốt số nước. Việc kiểm soát quota hàng dệt, may dựa trên những văn bản hướng dẫn của chủ tịch ủy ban Hải quan trong quá trình thực hiện các Hiệp định hàng dệt (Textile Agreements). Các thông tin về hạn ngạch dệt may hỏi Commissioner of Customs, hoặc Committee for implementation of Textile agreements, thuộc Bộ Thương Mại Hoa Kỳ.
Hạn ngạch (Visa) dệt may và giấy phép xuất khẩu
Visa dệt may là một ký hậu (endorsement) dưới dạng một tem/dấu (stamp) do một chính phủ nước ngoài đóng trên hoá đơn hoặc trên giấy phép xuất khẩu. Visa được dùng để kiểm soát nhập khẩu các sản phẩm dết may vào Mỹ và ngăn cấm nhấp khẩu hàng hoá trái phép vào Mỹ. Visa có thể dùng cho mặt hàng cần quota hoặc không cần quota. Ngược lại mặt hàng cần quota có thể cần hoặc không cần visa, từ theo nước xuất xứ.
ELVIS (electronic transmission of visa information): visa điện tử đối với hàng dệt may từ một nước nào đó nhập vào Hoa Kỳ.
Tuỳ theo thoả thuận với từng nước, hầu hết hàng dệt may khi vào Hoa Kỳ phải có textile visa, trừ cat. 300-369, nhằm chống chuyển tải bất hợp pháp và giao hàng sai với hạn ngạch.
"Textile visa" tức là việc đóng dấu vào một hoá đơn hoặc đóng dấu vào một giấy phép kiểm soát xuất khẩu do một cơ quan của chính phủ nước xuất khẩu thực hiện. Visa có thể áp dụng cho hàng nhập vào theo hạn ngạch hoặc ngoài hạn ngạch, hàng theo hạn ngạch có thể cần hoặc không cần Visa tuỳ thuộc vào nước xuất sứ được Hoa Kỳ chấp thuận theo một Visa Ageement ký với từng nước. Hàng từ các nước chưa có Visa Agreement không cần có Visa nhưng sẽ được tính theo hạn ngạch phù hợp.
Tuy nhiên có Visa không có nghĩa là hàng chắc chắn được làm thủ tục nhập vào Hoa Kỳ. Nếu hạn ngạch bị hết hạn (close) trong thời gian vận chuyển (tức là giữa thời gian sau khi hàng đã được đóng dấu Visa ở nước xuất khẩu và thời gian hàng đến Hoa Kỳ), thì người nhập khẩu ở Hoa Kỳ cũng không được làm thủ tục nhận hàng cho đến khi hạn ngạch được bổ sung hoặc gia hạn lại.
Hạn ngạch hoặc các loai giấy phép phải xin từ các cơ quan nhà nước khác
+ Đồng hồ và các linh kiện đồng hồ nhập từ các vùng lãnh thổ thuộc Mỹ (Virgin island, Samoa, Guam) được miễn thuế sẽ do Bộ Thương mại Mỹ cấp giấy phép nhập khẩu
+ Các sản phẩm lấy từ sữa sau phải do Bộ Nông Nghiệp Mỹ cấp quota:
Bơ, sữa khô, sữa skimmed khô, sưa có bơ khô, pho mát Cheddar, các loai pho mát khác và các sản phẩm thay thế pho mát,v.v.
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com