Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 35,85 triệu USD, giảm 27,15% so với tháng 6/2010, nhưng tăng 26,52% so với tháng 7/2009. Nâng tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy trong 7 tháng năm 2010 lên 248,87 triệu USD, chỉ chiếm 0,54% tổng trị giá nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 47,02% so với 7 tháng năm 2009.
Ba thị trường dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy của Việt Nam là Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore. Đứng đầu là Trung Quốc, tháng 7/2010 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 9,77 triệu USD, giảm 0,14 so với tháng trước, tăng 41,74% so với tháng 7 năm trước, còn 7 tháng đầu năm 2010 kim ngạch nhập khẩu đạt 65,89 triệu USD, chiếm 26,48% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này, tăng 66,23% so với cùng kỳ năm 2009. Đứng thứ hai là Nhật Bản, tháng 7/2010 kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy đạt 5,83 triệu USD, giảm 72,77% so với tháng 6/2010, tăng 9,71% so với tháng 7/2009, tính chung 7 tháng năm 2010 tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 49,90 triệu USD, chiếm 20,05% tổng trị giá nhập khẩu, tăng 90,07% so với 7 tháng năm 2009. Đứng thứ ba là Singapore có kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này trong tháng 7/2010 đạt 5,04 triệu USD, tăng 37,56% so với tháng trước, tăng 80,92% so với cùng tháng năm 2009, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy từ Singapore đạt 29,90 triệu USD, chiếm 12,01% tổng trị giá nhập khẩu sản phẩm từ giấy, tăng 48,10% so với 7 tháng năm 2009. Trong 7 tháng đầu năm 2010, chỉ có duy nhất Đài Loan có mức giảm về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Còn lại các thị trường đều có mức tăng trưởng dương về kim ngạch như Nhật Bản tăng 90,07%; Indonesia tăng 79,60%; Trung Quốc tăng 66,23%. Bảng thống kê kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy của Việt Nam tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2010
Thị trường | KNNK T7/2010 | KNNK 7T/2010 | % tăng giảm KNNK T7/2010 so với T6/2010 | % tăng giảm KNNK T7/2010 so với T7/2009 | % tăng giảm KNNK 7T/2010 so với 7T/2009 |
Tổng trị giá | 35.852.759 | 248.868.992 | -27,15 | +26,52 | +47,02 |
Trung Quốc | 9.769.960 | 65.890.773 | -0,14 | +41,74 | +66,23 |
Nhật Bản | 5.827.139 | 49.899.670 | -72,77 | +9,71 | +90,07 |
Singapore | 5.037.321 | 29.898.688 | +37,56 | +80,92 | +48,10 |
Hồng Công | 2.592.341 | 21.657.989 | -8,67 | +16,49 | +25,45 |
Hàn Quốc | 3.069.298 | 20.111.635 | +14,30 | +22,42 | +23,83 |
Đài Loan | 3.021.669 | 18.156.733 | +16,39 | +2,86 | -4,22 |
Thái Lan | 1.681.273 | 11.561.120 | -2,54 | +13,75 | +17,53 |
Indonesia | 1.635.555 | 6.086.878 | +96,17 | +55,23 | +79,60 |
331.226 | 4.456.369 | -53,84 | -30,13 | +35,37 | |
Malaysia | 396.254 | 3.557.079 | -27,64 | -22,33 | +15,62 |
Đức | 233.688 | 1.449.165 | +71,23 | -28,09 | +2,06 |
Vinanet
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com