Sự phục hồi của kinh tế trong nước sẽ khiến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa tăng, đặc biệt việc thực hiện giải ngân vốn FDI được dự báo tăng cao sẽ khiến nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động đầu tư, xây dựng và sản xuất cũng sẽ tiếp tục gia tăng mạnh. Giá nhiều mặt hàng tăng cũng sẽ làm tăng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2010. Cụ thể, hiện giá nhập khẩu mặt hàng xăng là 650 USD/tấn, tăng 20% so với giá nhập khẩu trung bình của năm 2009; giá nhập khẩu dầu Do là 605 USD/tấn, tăng 17%; giá nhập khẩu khô đậu tương là USD/tấn, tăng %; phôi thép là 470 USD/tấn, tăng 10%...
I. CƠ SỞ DỰ BÁO NHẬP KHẨU NĂM 2010
Sự phục hồi của kinh tế trong nước sẽ khiến nhu cầu nhập khẩu hàng hóa tăng, đặc biệt việc thực hiện giải ngân vốn FDI được dự báo tăng cao sẽ khiến nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động đầu tư, xây dựng và sản xuất cũng sẽ tiếp tục gia tăng mạnh.
Giá nhiều mặt hàng tăng cũng sẽ làm tăng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2010. Cụ thể, hiện giá nhập khẩu mặt hàng xăng là 650 USD/tấn, tăng 20% so với giá nhập khẩu trung bình của năm 2009; giá nhập khẩu dầu Do là 605 USD/tấn, tăng 17%; giá nhập khẩu khô đậu tương là USD/tấn, tăng %; phôi thép là 470 USD/tấn, tăng 10%...
Tuy nhiên, hiện lượng hàng tồn kho ở trong nước hiện vẫn là khá lớn (do sản lượng trong nước tăng và khối lượng nhập khẩu trong những tháng cuối năm 2009 về nhiều); nhiều mặt hàng đã sản xuất được ở trong nước, đang dần thay thế hàng nhập khẩu và đặc biệt với những giải pháp mạnh của Chính phủ nhằm kiềm chế nhập khẩu và nhập siêu sẽ hạn chế sự gia tăng của kim ngạch nhập khẩu trong năm 2010.
II. DỰ BÁO NHẬP KHẨU NĂM 2010
Với cơ sở trên, dự báo kim ngạch nhập khẩu năm 2010 ước đạt 74,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2009. Cụ thể, nhập khẩu ở từng nhóm hàng như sau:
1. Nhóm hàng vật tư nguyên liệu, máy móc thiết bị
+ Sắt thép.
Cùng với triển vọng lạc quan của nền kinh tế, dự báo tiêu thụ sắt thép trong năm 2010 cũng sẽ tăng khá, nhưng nhờ có thêm nhiều nhà máy sản xuất thép trong nước đi vào sản xuất, gia tăng sản lượng và lượng tồn kho hiện là khá lớn nên nhập khẩu sắt thép năm 2010 có thể sẽ giảm khoảng 2,5%, còn 9,3 triệu tấn nhưng do giá tăng lên kim ngạch vẫn tăng gần 5%, lên 5,5 tỷ USD.
+ Xăng dầu.
Nhờ nguồn cung từ nhà máy lọc dầu Dung Quất nên nhập khẩu xăng dầu năm 2010 cũng sẽ giảm khoảng 33%, xuống còn 8,5 triệu tấn, nhưng do giá tăng cao nên kim ngạch nhập khẩu chỉ giảm khoảng 17%, xuống 5,2 tỷ USD. Giá nhập khẩu xăng dầu năm 2010 dự kiến là 611 USD/tấn, tăng 24% so với giá nhập khẩu trung bình năm 2009.
+ Phân bón
Sản lượng sản xuất ở trong những gia tăng, lượng hàng tồn kho nhiều khiến nhập khẩu phân bón trong năm 2010 giảm 16%, xuống còn 3,7 triệu tấn với kim ngạch 1,3 tỷ USD, giảm 18% về lượng và giảm 8% về kim ngạch.
+ Hóa chất, sản phẩm hóa chất.
Dự báo kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sẽ tiếp tục đà gia tăng, ước đạt 3,5 tỷ USD, tăng hơn 9% so với năm 2009.
+ Chất dẻo, sản phẩm chất dẻo. Nhu cầu nhập khẩu mặt hàng này sẽ tiếp tục gia tăng. Dự báo nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu năm 2010 đạt khoảng 2,3 triệu tấn với kim ngạch 3,2 tỷ USD, tăng gần 5% về lượng và tăng gần 14% về trị giá so với năm 2009.
+ Bông, vải, sợi và NPL dệt may
Cùng với sự phục hồi của xuất khẩu hàng dệt may, dự báo nhập khẩu vải, NPL dệt may, bông, sợi cũng sẽ tăng nhẹ. Cụ thể năm 2010 kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này ước đạt 8,1 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2009.
+ Gỗ nguyên liệu.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này năm 2010 sẽ đạt khoảng 1,1 tỷ USD, tăng gần 22%.
+ Linh kiện điện tử, vi tính và sản phẩm.
Xuất khẩu nhóm hàng này bứt phá mạnh cùng sẽ khiến nhập khẩu các mặt hàng là linh kiện cũng sẽ tăng theo. Dự tính kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2010 đạt khoảng 4,6 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2009.
2. Nhóm hàng tiêu dùng
Với những giải pháp nhằm hạn chế nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng, dự báo nhập khẩu nhóm hàng này năm 2010 sẽ giảm mạnh. Cụ thể:
+ Kim ngạch nhập khẩu ô tô nguyên chiếc sẽ giảm còn 950 triệu USD, giảm 25%;
+ Kim ngạch nhập khẩu linh kiện và phụ tùng ô tô năm 2010 cũng sẽ giảm còn 1,5 tỷ USD, giảm gần 17% so với năm 2009.
+ Sữa và sản phẩm sữa. Giá trên thị trường thế giới đang có xu hướng tăng cộng với nhu cầu nhập khẩu vẫn ở mức cao nên dự báo kim ngạch nhập khẩu mặt háng sữa và sản phẩm sữa năm 2010 đạt khoảng 560 triệu USD, tăng gần 9% so với năm 2009.
Các mặt hàng nhập khẩu vào Việt Nam năm 2009 và dự báo 2010
Tên hàng | ĐVT | Năm 2009 | 2009 so 2008 | Dự báo 2010 | 2010 so 2009 | ||||
Lượng | Trị giá | % lượng | % trị giá | Lượng | Trị giá | % lượng | % trị giá | ||
Hàng thủy sản | USD |
| 282.479 |
| -7,70 |
| 300.000 |
| 6,20 |
Sữa và SP sữa | USD |
| 515.772 |
| -3,40 |
| 560.000 |
| 8,58 |
Hàng rau quả | USD |
| 279.059 |
| 35,90 |
| 320.000 |
| 14,67 |
Lúa mỳ | Tấn | 1.484.187 | 345.268 | 111,79 | 17,99 | 1.400.000 | 350.000 | -5,67 | 1,37 |
Dầu mỡ động thực vật | USD |
| 495.578 |
| -25,53 |
| 550.000 |
| 10,98 |
Bánh kẹo và các sản phẩm làm từ ngũ cốc | USD |
| 115.507 |
| 4,90 |
| 122.000 |
| 5,62 |
Thức ăn chăn nuôi | USD |
| 1.765.454 |
| 1,04 |
| 1.900.000 |
| 7,62 |
NPL thuốc lá | USD |
| 321.573 |
| 30,60 |
| 300.000 |
| -6,71 |
Clinker | Tấn | 3.354.422 | 133.334 | -9,21 | -19,24 | 3.300.000 | 140.000 | -1,62 | 5,00 |
Xăng dầu các loại | Tấn | 12.705.744 | 6.255.487 | -1,99 | -42,96 | 8.500.000 | 5.200.000 | -33,10 | -16,87 |
Khí đốt hóa lỏng | Tấn | 775.159 | 437.492 | 14,80 |
|
| 480.000 |
| 9,72 |
SP từ dầu mỏ khác | USD |
| 547.502 |
| 1,00 |
| 600.000 |
| 9,59 |
Hoá chất | USD |
| 1.624.704 |
| -8,49 |
| 1.800.000 |
| 10,79 |
Các SP hoá chất | USD |
| 1.579.949 |
| -1,52 |
| 1.700.000 |
| 7,60 |
NPL dược phẩm | USD |
| 168.677 |
| 7,00 |
| 190.000 |
| 12,64 |
Tân dược | USD |
| 1.096.713 |
| 26,91 |
| 1.200.000 |
| 9,42 |
Phân bón các loại | Tấn | 4.518.932 | 1.414.919 | 48,91 | -3,92 | 3.700.000 | 1.300.000 | -18,12 | -8,12 |
Thuốc trừ sâu và NL | USD |
| 488.494 |
| 3,11 |
| 520.000 |
| 6,45 |
Chất dẻo NL | Tấn | 2.192.902 | 2.813.160 | 25,23 | -4,48 | 2.300.000 | 3.200.000 | 4,88 | 13,75 |
SP từ chất dẻo | USD |
| 1.093.672 |
| -4,60 |
| 1.200.000 |
| 9,72 |
Cao su | Tấn | 313.325 | 409.799 | 68,52 | -17,55 | 320.000 | 450.000 | 2,13 | 9,81 |
Sản phẩm từ cao su | USD |
| 260.505 |
| 6,30 |
| 280.000 |
| 7,48 |
Gỗ và SP gỗ | USD |
| 904.799 |
| -17,60 |
| 1.100.000 |
| 21,57 |
Giấy các loại | Tấn | 1.032.477 | 770.606 | 14,07 | 2,30 | 1.100.000 | 820.000 | 6,54 | 6,41 |
Sản phẩm từ giấy | USD |
| 324.286 |
| 89,20 |
| 370.000 |
| 14,10 |
Bông | Tấn | 303.093 | 392.271 | 1,18 | -16,00 | 320.000 | 450.000 | 5,58 | 14,72 |
Sợi | Tấn | 503.069 | 810.781 | 21,50 | 4,57 | 520.000 | 900.000 | 3,37 | 11,00 |
Vải | USD |
| 4.226.363 |
| -5,19 |
| 4.650.000 |
| 10,02 |
NPL dệt may, da giầy | USD |
| 1.931.906 |
| -17,97 |
| 2.100.000 |
| 8,70 |
Đá quý, kim loại và sản phẩm | USD |
| 492.103 |
| 82,80 |
| 900.000 |
| 82,89 |
Sắt thép | Tấn | 9.748.715 | 5.360.906 | 17,97 | -20,23 | 9.300.000 | 5.500.000 | -4,60 | 2,59 |
Sản phẩm từ sắt thép | USD |
| 1.362.447 |
| -2,20 |
| 1.420.000 |
| 4,22 |
Kim loại thường khác | Tấn | 550.172 | 1.624.965 | 25,96 | -8,95 | 525.000 | 1.700.000 | -4,58 | 4,62 |
Sản phẩm kim loại thường khác | USD |
| 209.189 |
| 15,00 |
| 210.000 |
| 0,39 |
Máy vi tính, SP điện tử | USD |
| 3.953.966 |
| 6,45 |
| 4.600.000 |
| 16,34 |
Máy móc thiết bị | USD |
| 12.673.170 |
| -9,44 |
| 14.200.000 |
| 12,05 |
Dây và cáp điện | USD |
| 399.701 |
| -19,00 |
| 420.000 |
| 5,08 |
Ô tô nguyên chiếc | Chiếc | 80.596 | 1.268.628 | 57,85 | 22,00 | 56.000 | 950.000 | -30,52 | -25,12 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | USD |
| 1.802.239 |
| -6,04 |
| 1.500.000 |
| -16,77 |
Xe máy nguyên chiếc | Chiếc | 111.466 | 132.806 | -13,63 | -4,57 |
| 140.000 |
| 5,42 |
Linh kiện, phụ tùng xe máy | USD |
| 621.166 |
| -0,55 |
| 590.000 |
| -5,02 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | USD |
| 616.166 |
| -30,70 |
| 760.000 |
| 23,34 |
Hàng hóa khác | USD |
| 7.625.350 |
| -6,50 |
| 8.600.000 |
| 12,78 |
Tổng | USD |
| 69.948.809 |
| -13,34 |
| 74.542.000 |
| 6,57 |
Thị trường cung cấp hàng hóa cho Việt Nam qua các năm
Thị trường | 2007 so 2006 (%) | Năm 2008 (ngàn USD) | 2008 so 2007 (%) | Năm 2009 (ngàn USD) | So năm 2008 (%) |
Trung Quốc | 62,79 | 15.300.881 | 27,17 | 16.400.952 | 4,78 |
Singapore | 15,14 | 9.355.794 | 29,51 | 4.248.355 | -54,77 |
Đài Loan | 41,65 | 8.343.882 | 22,14 | 6.252.555 | -25,23 |
Nhật Bản | 28,09 | 8.207.052 | 36,30 | 7.468.091 | -9,38 |
Hàn Quốc | 32,79 | 6.878.550 | 33,83 | 6.976.361 | -1,27 |
Thái Lan | 23,00 | 4.893.575 | 31,12 | 4.514.073 | -7,98 |
Hồng Kông | 28,45 | 2.629.200 | 42,07 | 825.638 | -68,65 |
67,80 | 2.622.215 | 59,13 | 3.009.391 | 14,20 | |
Malaysia | 57,27 | 2.542.929 | 9,13 | 2.504.734 | -3,52 |
ấn Độ | 47,53 | 2.053.603 | 58,13 | 1.634.810 | -21,94 |
Thụy Sỹ | -41,32 | 1.881.858 | 138,27 | 406.582 | -78,49 |
Inđônêsia | 27,29 | 1.717.464 | 33,34 | 1.546.115 | -10,57 |
Đức | 35,99 | 1.419.346 | 14,13 | 1.587.295 | 7,25 |
Australia | -18,28 | 1.331.666 | 48,21 |
|
|
Nga | 8,98 | 982.638 | 97,83 | 1.414.733 | 45,91 |
Pháp | 186,92 | 754.003 | -37,59 | 864.396 | 4,21 |
Italia | 74,85 | 619.131 | 5,62 | 726.204 | 8,67 |
Hà Lan | 33,34 | 526.836 | 9,51 | 429.535 | -21,45 |
Philippine | 16,36 | 384.289 | -3,61 | 498.432 | 28,10 |
Anh | 25,36 | 382.673 | 198,62 | 395.548 | 2,40 |
Achentina | 9,83 | 375.016 | 5913,72 | 587.258 | 54,91 |
Braxin | 48,64 | 354.266 | 62,61 | 372.779 | -0,30 |
Canada | 53,83 | 298.582 | 8,66 | 300.218 | 0,80 |
Ucraina | -64,54 | 286.039 | 582,77 | 334.671 | 15,58 |
Lào | 20,76 | 269.501 | 33,94 | 248.511 | -9,00 |
Bỉ | 28,28 | 249.435 | -13,75 | 266.278 | -23,93 |
Thụy Điển | 24,23 | 238.340 | 16,84 | 427.536 | 85,84 |
New Zealand | 60,89 | 235.526 | -8,35 | 249.662 | 5,26 |
Campuchia | 16,82 | 210.144 | 6,16 | 186.231 | -11,31 |
Arập Xêút | 54,79 | 180.124 | -51,67 | 351.953 | 103,21 |
Tây Ban Nha | 37,23 | 145.531 | 9,54 | 177.980 | -10,93 |
Đan Mạch | 33,35 | 143.528 | -3,18 | 187.111 | 27,82 |
CH Nam phi | 27,09 | 141.682 | 106,40 | 126.956 | -7,53 |
UAE | 148,34 | 131.560 | 20,28 | 139.501 | 5,38 |
Nauy | 1,38 | 119.370 | 400,33 | 66.235 | -13,70 |
Ba Lan | -54,85 | 111.716 | 9,77 | 97.303 | -16,12 |
( Tinkinhte.com// Theo Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương)
Bài thuộc chuyên đề: Dự báo kinh tế Việt Nam 2010
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com