Thật bất ngờ là trong khoảng tiền từ 20 -30 triệu, số lượng những chiếc xe số lại khá ít. Trong số 4 nhà sản xuất xe máy lớn nhất trên thị trường thì chỉ có 3 nhà sản xuất có sản phẩm ở phân khúc này, nhưng cũng chỉ duy nhất một sản phẩm.
Cụ thể, ngoại trừ mẫu RSX nằm cả ở mức trên dưới 20 triệu, Honda chỉ có mẫu xe số duy nhất trong khoảng tiền nêu trên là Future FI. Yamaha cũng chỉ có Jupiter với 3 lựa chọn; Suzuki có X-bike, còn SYM không có sản phẩm nào. Có lẽ ở mức tiền này, nhiều khách hàng sẽ thường nghĩ tới một chiếc xe tay ga phù hợp nên các nhà sản xuất không mấy chú trọng sản phẩm xe số.
Honda Future, Future FI: Giá đề xuất: 24,5- 30 triệu đồng
Cùng với Super Dream và các mẫu xe Wave, Honda Future là một trong những mẫu xe Honda đầu tiên và cũng khá thành công. Sau các thế thệ mang tên Future, Future II, Future Neo, Future X, bản Future thế hệ thứ năm hiện nay lại quay trở lại tên gọi ban đầu Future với 2 loại động cơ: sử dụng chế hòa khí và phun xăng điện tử.
Ưu điểm của Future nói chung là đầm chắc với trọng lượng 105 -107 kg tùy phiên bản, kích thước tổng thể dài x rộng x cao 1.932 x 711 x1.092 mm, khoảng cách trục bánh xe là 1.258 mm, chiều cao yên 758 mm, khoảng sáng 135 mm. Ngoài ra, xe có bình xăng lớn, tới 4,6 lít.
Với tên gọi Future, xe sử dụng động cơ 4 thì, chế hòa khí, làm mát bằng không khí, công suất cực đại 7,06 kW tại vòng tua máy 7.500 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 10,6 Nm ở 5.500 vòng/phút. Xe sử dụng phanh đĩa, vành nan hóa, có giá bán đề xuất 24,5 triệu đồng.
Còn xe Future FI được cũng sử dụng động cơ 4 thì làm mát bằng không khí nhưng được trang bị hệ thống phun xăng điện tử FI, công suất nhích hơn một chút 7.08 kW ở 7.500 vòng/phút, trong khi mô men xoắn không đổi. Xe có giá 29 triệu đồng với bản phanh đĩa vành nan hoa và 30 triệu đồng với bản phanh đĩa, vành đúc.
Một trong những điểm đáng chú ý là Future có mức tiêu hao nhiên liệu cực thấp theo công bố của nhà sản xuất ở điều kiện thử nghiệm, chỉ 1,23 lít/100 km với bản chế hòa khí và 1,21 lít/100 km với bản phun xăng điện tử. Trên thực tế, thử nghiệm của VnMedia cho thấy mức tiêu hao khoảng 2 lít/100 km đường hỗn hợp.
Ngoài ra, với mức giá bán chênh lệch khá lớn trong khi mức tiêu hao nhiên liệu chênh lệch không đáng kể, những khách quan tâm tới tiết kiệm xăng dường như được định hướng chọn xe chế hòa khí...
Yamaha Jupiter: 23,6-27,8 triệu đồng
Với Yamaha, Jupiter cũng là một trong những mẫu xe số tạo được dấu ấn với người tiêu dùng. Xe có kích thước tổng thể dài x rộng x cao là 1.930 x 675 x 1.055 mm, chiều cao yên 755 mm, khoảng cách trục bánh xe là 1.235 mm. Trọng lượng khô của xe là 97 kg.
Jupiter có 3 phiên bản, sử dụng 2 loại động cơ khác nhau nhưng cùng là chế hòa khí truyền thống. Jupiter RC 2012 và Gravita 2012 sử dụng chung động cơ 115 cc, công suất cực đại 6 kW tại 7.500 vòng/phút và mô men xoắn 8,3 Nm ở 4.500 vòng/phút, bình xăng 4,2 lít. Bản Jupiter MX sử dụng động cơ 110 cc, công suất cực đại 6,6 kW tại 8.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại 9 Nm ở 5.000 vòng/phút; bình xăng 4,5 lít.
Về giá bán, trong khi Jupiter MX có giá 23,6 triệu cho bản phanh cơ và 25 triệu đồng cho bản phanh đĩa thì Gravita 2012 có giá 25,4 triệu đồng, RC 2012 có giá 27,8 triệu đồng (vành đúc, phanh đĩa).
Suzuki X- bike: 23,2 triệu đồng
So với Future và Jupiter, X-bike không phổ biến bằng. Xe có kích thước tổng thể dài x rộng x cao là 1.905 x 717 x 1.070, với khoảng cách giữa 2 trục bánh xe là 1.220 mm, khoảng sáng gầm xe 130 mm. Xe khá nặng với trọng lượng khô 111 kg, dung tích bình xăng 4,3 lít.
Suzuki X-bike