Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh tháng 3/2010 đạt 115 triệu USD, giảm 0,3% so với tháng 2/2010 nhưng tăng 16,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh quý I/2010 đạt 351 triệu USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước quý I/2010.
Giày dép, dệt may là mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang Anh quý I/2010, giày dép đạt 106,6 triệu USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ, chiếm 30,4% trong tổng kim ngạch; dệt may đạt 55 triệu USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ, chiếm 15,7% trong tổng kim ngạch.
Phương tiện vận tải và phụ tùng đứng thứ 4/22 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh quý I/2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 25,5 triệu USD, tăng 12.812,6% so với cùng kỳ, chiếm 7,3% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh quý I/2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 167,8 nghìn USD, tăng 566% so với cùng kỳ, chiếm 0,05% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sắt thép các loại đạt 62,5 nghìn USD, tăng 66,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; sản phẩm từ sắt thép đạt 6 triệu USD, tăng 62,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch; hạt tiêu đạt 2,9 triệu USD, tăng 61,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 6 triệu USD, tăng 53,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Anh quý I/2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ số ít có tốc độ suy giảm: cao su đạt 438,7 nghìn USD, giảm 25,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,13% trong tổng kim ngạch; giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 39 nghìn USD, giảm 13,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,01% trong tổng kim ngạch; cà phê đạt 15 triệu USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm gốm sứ đạt 4 triệu USD, giảm 2,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Anh quý I/2010
Mặt hàng | Kim ngạch XK quý I/2009 (USD) | Kim ngạch XK quý I/2010 (USD) | % tăng, giảm KN so với cùng kỳ |
Tổng | 286.894.068 | 350.913.110 | + 22,3 |
Giày dép các loại | 100.771.608 | 106.560.195 | + 5,7 |
Hàng dệt, may | 51.247.995 | 54.971.307 | + 7,3 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 41.816.711 | 46.741.539 | + 11,8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 197.422 | 25.492.229 | + 12.812,6 |
Cà phê | 16.564.960 | 15.437.705 | - 6,8 |
Hàng thuỷ sản | 12.090.002 | 15.342.194 | + 26,9 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 8.595.710 | 11.321.088 | + 31,7 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 7.402.778 | 10.233.013 | + 38,2 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3.778.777 | 6.146.113 | + 62,6 |
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù | 4.168.977 | 5.904.370 | + 41,6 |
Hạt điều | 4.174.312 | 5.636.228 | + 35 |
Hàng rau quả | 435.128 | 641.663 | + 47,5 |
Hạt tiêu | 1.776.101 | 2.862.996 | + 61,2 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 951.130 | 1.339.537 | + 40,8 |
Hoá chất | 662.400 | ||
Cao su | 590.233 | 438.684 | - 25,7 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 1.144.329 | 1.433.283 | + 25,3 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 45.147 | 39.043 | - 13,5 |
Sản phẩm gốm, sứ | 4.327.966 | 4.228.526 | - 2,3 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 25.193 | 167.785 | + 566 |
Sắt thép các loại | 37.519 | 62.547 | + 66,7 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 3.891.454 | 5.983.155 | + 53,8 |
(Vinanet)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com