“Kể từ 10/3/2011, lãi suất quá hạn đối với các đối tượng cho vay của Bảo hiểm xã hội Việt Nam bằng 150% mức lãi suất cho vay tại thời điểm đến hạn trả nợ”, theo Quyết định về quản lý tài chính đối với bảo hiểm xã hội Việt Nam vừa được Thủ tướng Chính phủ ban hành mới đây.
Theo Quyết định này, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam được phép triển khai hoạt động cho vay đối với ngân sách Nhà nước và đối với Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Đối với ngân sách Nhà nước, mức cho vay do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của ngân sách Nhà nước và phương án đầu tư trong năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt.
Thời hạn cho vay được tính kể từ ngày cho vay đến ngày thu nợ; thời hạn cho vay cụ thể của từng hợp đồng cho vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính thỏa thuận nhưng tối đa không quá 10 năm;
Lãi suất cho vay bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn phát hành tại thời điểm cho vay. Trường hợp tại thời điểm cho vay không đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn, thì lãi suất sẽ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định;
Thu hồi nợ gồm tiền gốc thanh toán một lần khi đến hạn; tiền lãi được thanh toán hàng năm; thời điểm thanh toán lãi vào ngày tròn năm tính từ khi Bộ Tài chính nhận được vốn vay.
Còn đối với Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội (sau đây gọi là bên vay), mức cho vay do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của bên vay và phương án đầu tư trong năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt;
Thời hạn cho vay được tính kể từ ngày cho vay đến ngày thu nợ; thời hạn cho vay cụ thể của từng hợp đồng cho vay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam và bên vay thỏa thuận nhưng tối đa không quá 5 năm;
Lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lãi suất huy động bình quân cùng kỳ hạn của bốn sở giao dịch hoặc chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc bốn Ngân hàng thương mại Nhà nước tương ứng tại thời điểm cho vay. Trong thời gian thực hiện hợp đồng cho vay, khi mức lãi suất huy động bình quân cùng kỳ hạn nêu trên có biến động tăng hoặc giảm đến 30% so với mức lãi suất của hợp đồng đang có hiệu lực thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam và bên vay xem xét điều chỉnh lãi suất cho vay theo tỷ lệ tương ứng để bảo đảm quyền lợi của các bên.
Trường hợp Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện cho vay với lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn cao nhất của bốn sở giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội tại thời điểm cho vay, số tiền lãi thu được từ phần lãi suất cho vay cao hơn được sử dụng như sau: Trích 50% bổ sung dự toán chi quản lý bộ máy và được sử dụng bổ sung quỹ khen thưởng, phúc lợi của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, ngoài mức trích theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 Quyết định này. - Số còn lại sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quyết định này.
Thu hồi nợ gồm tiền gốc thanh toán một lần khi đến hạn, tiền lãi được thanh toán hàng tháng.
Trong thời gian thực hiện hợp đồng cho vay, bên vay có quyền trả lại vốn trước hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi đối với thời hạn cho vay còn lại của hợp đồng cho vay tương ứng với số tiền gốc trả nợ trước hạn và lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm trả nợ trước hạn;
Đến hạn trả nợ gốc, nếu bên vay có nhu cầu gia hạn nợ hoặc vay lại thì phải có văn bản đề nghị, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét giải quyết. Căn cứ đề nghị của bên vay, Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét gia hạn nợ một lần với thời hạn tối đa không quá 6 (sáu) tháng hoặc cho vay lại; thủ tục cho vay lại thực hiện như cho vay lần đầu.
Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng. Bộ Tài chính quy định thủ tục cho vay, nội dung và mẫu hợp đồng cho vay.
(eFinance)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com