9 tháng đầu năm 2009 kim ngạch xuất khẩu của Việt nam vào thị trường Indonesia đạt 494,1 triệu USD giảm 12 %, Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này 1,046 triệu USD giảm 23,4 % so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch thương mại hai chiều thực hiện 1.540 triệu USD, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Indonesia 551,9 triệu USD. Tuy nhiên so với con số nhập siêu 805 triệu USD của 9 tháng đầu năm ngoái thì nhập siêu cùng kỳ năm nay đã giảm 31,4%.
9 tháng đầu năm 2009 kim ngạch xuất khẩu của Việt nam vào thị trường Indonesia đạt 494,1 triệu USD giảm 12 %, Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này 1,046 triệu USD giảm 23,4 % so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch thương mại hai chiều thực hiện 1.540 triệu USD.
Trong 9 tháng đầu năm 2009, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Indonesia 551,9 triệu USD, tuy nhiên so với con số nhập siêu 805 triệu USD trong 9 tháng đầu năm ngoái thì nhập siêu đã giảm 31,4%.
Các mặt hàng xuất khẩu tăng về trị giá gồm: Thủy sản tăng 100,4 %, cà phê tăng 30,4%; chè tăng 88,2%; dầu thô tăng 138,5%; hàng dệt may tăng 17,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 167,6%.
Các mặt hàng xuất khẩu giảm về trị giá gồm: Rau quả giảm 40,7%, gạo giảm 76,3%; than đá giảm 30,9%; cao su giảm 35%; giày dép các loại giảm 18,8%.
Trong đó giảm đáng kể là mặt mặt hàng gạo. Theo số liệu của BPS, sản lượng thóc khô của Indonesia năm nay ước đạt 60,93 triệu tấn, tăng 1,13% so với năm 2008. BULOG cho biết, năm 2008, Indonesia đạt thặng dư 2.7 triệu tấn gạo. Năm nay nếu đạt mục tiêu sản lượng 40 triệu tấn gạo thì Indonesia sẽ thừa từ 3 đến 4 triệu tấn gạo, do đó họ không những không phải nhập khẩu gạo để dự trữ đảm bảo an ninh lương thực như các năm trước, mà còn có khả năng xuất khẩu gạo thơm sang các nước láng giềng như Malaysia, Brunei và Timor Leste.
Các mặt hàng nhập khẩu tăng trong 9 tháng đầu năm 2009 gồm: Dược phẩm tăng 49,4%; thuốc trừ sâu và nguyên liệu tăng 9,8%; chất dẻo nguyên liệu tăng 31,13%; cao su tăng 28,8%; gấy các loại tăng 30,9%.
Các mặt hàng nhập khẩu giảm về trị giá gồm: Dầu mỡ động thực vật giảm 94,2%; máy móc thiết bị , dụng cụ phụ tùng giảm 51,8%; bông các loại giảm 45,4%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 39,2%; sắt thép các loại giảm 31,8%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày giảm 23,4%; kim loại thường khác giảm 23%; sợi các loại giảm 22,3%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 19,9%; vải các loại giảm 16%; hóa chất giảm 15,9%; nguyên phụ liệu thuốc lá giảm 15,6%; sản phẩm hóa chất giảm 14,3%; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 8,6%; linh kiện , phụ tùng xe máy giảm 8,5%.
Tham khảo số liệu thống kê xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia theo mặt hàng chính 9 tháng năm 2009
ĐVT: 1000 USD
Tên hàng | Thực hiện 9 tháng/2009 | Thực hiện 9 tháng /2008 | Tăng, giảm(-) % so cùng kỳ |
Dầu thô | 172,677 | 72,388 | +138,5 |
Gạo | 6,899 | 29,122 | -76,3 |
Hàng dệt may | 30,259 | 25,721 | +17,6 |
Than đá | 8,477 | 12,267 | -30,9 |
Hàng rau quả | 6,947 | 11,710 | -40,7 |
Sản phẩm chất dẻo | 10,155 | 10,237 | -0,8 |
Cao su | 4,402 | 6,769 | -35,0 |
Giày dép các loại | 3,583 | 4,414 | -18,8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 9,902 | 3,700 | +167,6 |
Hàng thuỷ sản | 6,568 | 3,278 | +100,4 |
Cà phê | 4,381 | 3,359 | +30,4 |
Chè | 4,361 | 2,317 | +88,2 |
Sản phẩm hoá chất | 6,320 | ||
Sản phẩm từ cao su | 2,088 | ||
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 3,053 | ||
Sắt thép các loại | 21,089 | ||
Sản phẩm từ sắt thép | 7,861 | ||
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 25,579 | ||
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 15,829 | ||
Các mặt hàng khác | 143,682 | 376,123 | |
Cộng | 494,112 | 561,405 | -12,0 |
(TTNN)
(Vinanet)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com