Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Kế toán Mỹ: Phương pháp đánh giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán

Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho Mỹ thì: Hàng tồn kho là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp mua về và dự trữ để bán bao gồm cả hàng mua đang đi đường, hàng đã bán nhưng chưa giao, hàng đang gửi, hàng hoá cũ hư hỏng có thể bán được.

Phương pháp đánh giá giá trị hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán của Mỹ là đánh giá hàng tồn kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường (Valuing the Inventory at the Lower of Cost or Market - LCM).

Khi vận dụng mức giá thấp hơn của trị giá vốn hay giá thị trường đối với hàng hoá tồn kho, thì giá thị trường thường có nghĩa là trị giá vốn của hàng hoá thay thế. Điều này có nghĩa là giá mà công ty sẽ phải trả nếu công ty mua hàng hoá mới để thay thế số hàng hoá tồn kho.
Trên bảng cân đối kế toán hàng tồn kho có thể được đánh giá theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường theo yêu cầu của nguyên tắc thận trọng. Mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường có thể sử dụng cho hàng hoá tồn kho theo một trong hai cách. Thứ nhất, nó áp dụng cho từng loại hàng tồn kho, hoặc thứ hai, nó có thể áp dụng cho từng nhóm hàng. Để minh hoạ cho hai cách đánh giá này, giả sử hàng tồn kho của một công ty gồm có 5 mặt hàng được phân làm 2 nhóm.

- Nhóm 1 gồm 3 mặt hàng A, B và C.
- Nhóm 2 gồm 2 mặt hàng là D và E.

Việc đánh giá hàng tồn kho theo mức giá thấp hơn giữa giá vốn và giá thị trường được thực hiện như sau:

- Phương pháp đánh giá hàng hoá tồn kho theo từng mặt hàng:

Theo phương pháp này thì mức giá thấp hơn được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá vốn và giá thị trường của từng mặt hàng. Hiện nay, chế độ kế toán Việt Nam đang sử dụng phương pháp này.



- Phương pháp đánh giá hàng hoá tồn kho theo nhóm hàng:

Theo phương pháp này mức giá thấp hơn được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá vốn và giá thị trường của từng nhóm hàng.

 

Phương pháp đánh giá hàng hoá tồn kho theo nhóm hàng

Như vậy, 2 phương pháp đánh giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau, doanh nghiệp có thể vận dụng một trong 2 phương pháp trên. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp đánh giá theo từng mặt hàng riêng biệt thì giá thị trường là 87.500, số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập là 6.500 ( = 94.000 - 87.500). Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp đánh giá theo nhóm hàng thì giá thị trường là 93.000, số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập là 1.000 ( = 94.000 - 93.000).

Mức giá thấp hơn giữa trị giá vốn và giá thị trường cũng được sử dụng để đánh giá các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty cho các loại chứng khoán thị trường. Tuy nhiên, trong trường hợp đó chỉ có một cách tính được phép sử dụng. Tổng trị giá vốn và tổng giá thị trường của toàn bộ tập hợp chứng khoán đầu tư được so sánh với nhau để xác định mức thấp nhất của trị giá vốn hay giá thị trường.

Hàng tồn kho không được đánh giá cao hơn giá trị thuần thực hiện được.

Quan điểm thị trường được định nghĩa như là trị giá vốn của hàng hoá thay thế có một trường hợp ngoại lệ quan trọng. Trường hợp ngoại lệ này là hàng tồn kho không được đánh giá cao hơn giá trị thuần thực hiện đựơc, là giá bán dự kiến trừ các chi phí phát sinh trước khi bán. Đôi khi giá trị thuần thực hiện được thấp hơn cả giá vốn của hàng hoá thay thế. Trong trường hợp này, hàng hoá chỉ được đánh giá không cao hơn giá trị thuần thực hiện được và phải phản ánh trên sổ kế toán giảm xuống mức giá này.

Giả sử hàng hoá được mua với giá 100, giá bán dự kiến là 130. Vào cuối niên độ kế toán, sự giảm giá chung của thị trường dẫn đến trị giá vốn hàng hoá thay thế là 90. Tuy nhiên, giả sử hàng hoá trên bị lỗi thời, hư hỏng; chi phí hoàn thiện trước khi bán là 5, dự kiến hàng hoá sau khi hoàn thiện được bán với giá 85. Như vậy, giá trị thuần thực hiện được là 85 (= 90 - 5 ). Do giá trị thuần thực hiện được (85) thấp hơn trị giá vốn của hàng hoá thay thế (90) nên hàng hoá phải được phản ánh trên sổ kế toán ở mức giá trị thuần thực hiện đựơc.
Hàng hoá tồn kho không được đánh giá ở mức thấp hơn giá trị thuần thực hiện được trừ đi số dư lợi nhuận bình thường.

Ngoại lệ thứ hai của quan điểm thị trường nghĩa là trị giá vốn hàng hoá thay thế không được phản ánh trên sổ kế toán thấp hơn mức giá trị thuần thực hiện được trừ đi số dư lợi nhuận bình thường.

Giả sử một công ty mua hàng với giá mua 70 và bán với giá 100, lãi gộp là 30 (= 100 - 70); tỷ lệ lãi gộp trên giá bán là 30% (= 30/100). Giả sử cuối niên độ kế toán giá bán giảm xuống còn 90, lãi gộp bình thường sẽ là 90 x 30% = 27. Do đó, hàng hoá tồn kho cuối niên độ kế toán không được đánh giá thấp hơn 90 - 27 = 63, cho dù giá vốn hàng hoá thay thế thấp hơn 63. Nếu hàng hoá tồn kho được phản ánh trên sổ kế toán ở mức thấp hơn 63 thì báo cáo thu nhập của năm hiện hành sẽ phản ánh một số lãi gộp thấp khác thường; và khi hàng hoá được bán với giá 90 trong kỳ tiếp theo thì báo cáo thu nhập sẽ phản ánh số lãi gộp cao khác thường.

Thạc sĩ Phạm Rin - Đại học Duy Tân - tapchiketoan

  • Cựu phó thủ tướng Vũ Khoan:Cảnh giác với âm mưu phân ly, chia rẽ
  • Cựu phó thủ tướng Vũ Khoan: Cuộc dàn xếp giữa các nước lớn
  • Từ vụ cầu Ghềnh tới mô hình PPP
  • Bài cuối: Chảy máu tiền tỉ
  • Bài 2: Tiền vẫn chảy đi
  • Kế toán Mỹ: các phương pháp ước tính nợ khó đòi
  • Hoàn thiện việc trình bày một số khoản mục tài sản trên bản cân đối kế toán của doanh nghiệp
  • Kế toán ngân hàng và kế toán tài chính DN: có gì khác?
  • Bản chất tài sản được trình bày trên Bảng cân đối kế toán
  • Trong thế giới rác - Phần 1: Những đường dây gom rác
  • Trong thế giới rác - Phần 2: Khởi nghiệp rác dân lập
  • Trong thế giới rác - Kỳ cuối: “Sóng gió”!
  • Hồ sơ mật của CIA: Giờ phút định mệnh
 tinkinhte.com
 tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com

  • Giáo sư Trần Văn Thọ: Một tiếp cận khác về chiến lược phát triển 2011-2020
  • Tái cấu trúc nền kinh tế: Đơn đã kê, bệnh nhân có chịu uống thuốc?
  • Thế giới nhìn nhận, đánh giá về triển vọng môi trường kinh doanh của Việt Nam
  • Quan điểm chiến lược phát triển vùng kinh tế trọng điểm Việt Nam đến 2020
  • Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015: Tập trung huy động vốn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
  • Quy hoạch chung Thủ đô: 90 tỷ USD cho hạ tầng có khả thi?
  • Phát triển kinh tế biển đảo Việt Nam: Thực trạng và triển vọng
  • Ts.Trần Công Hòa: Kinh tế Việt Nam 2010 - Một số khuyến nghị
  • Nóng hầm hập: Nhập siêu - Bội chi ngân sách - Chính sách tiền tệ
  • Bàn về cải cách cơ cấu và tái cấu trúc nền kinh tế
  • Việt Nam 2009: Các chỉ số kinh tế và bốn hạn chế từ góc nhìn thống kê
  • Kinh tế Việt Nam 2009 và một vài suy nghĩ về nhận thức luận chuyển đổi