6 tháng đầu năm 2009 kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam đạt 75 triệu USD giảm 27,3% so với cùng kỳ năm 2008.
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam trong tháng 6/2009 đạt 7,4 triệu USD, tăng 15,6% so với tháng 5/2009. Sau khi liên tục giảm sút từ đầu năm 2009, thì đến nay, xuât khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam đã tăng. Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2009 kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam đạt 75 triệu USD giảm 27,3% so với cùng kỳ năm 2008.
Thị trường xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng xuất khẩu trong tháng 6/2009
(tỷ trọng tính theo kim ngạch)
Pháp | 18,6% |
Mỹ | 15,2% |
Đức | 11,1% |
Ôxtrâylia | 7,9% |
Anh | 5,3% |
Hàn Quốc | 4,2% |
Hà Lan | 3,9% |
Nhật Bản | 3,5% |
Itlaia | 3,0% |
Tây Ban Nha | 3,0% |
Đài Loan | 2,9% |
Các nước khác | 21,3% |
Trong cơ cấu các thị trường xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của ViệtNam trong tháng 6/2009, thì kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Pháp đạt cao nhất với 1,4 triệu USD, tăng 37,6% so với tháng trước. Như vậy, liên tục trong 3 tháng gần đây, xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam vào thị trường Pháp tăng. Đáng chú ý là xuất khẩu các mặt hàng tượng và đồ chơi bằng gốm sứ của ViệtNam vào thị trường Pháp, sau khi giảm mạnh trong 4 tháng đầu năm, thì liên tục trong 2 tháng gần đây xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường Pháp đã tăng rất mạnh, cụ thể trong tháng 5 xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường Pháp đạt 872 nghìn USD, tăng gấp 3,2 lần so với tháng 4 và sang tháng 6, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt gần 1,1 triệu USD, tăng 23,1% và chiếm tới 78,2% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam vào thị trường này trong tháng. Bên cạnh đó thì xuất khẩu mặt hàng chậu gốm và đồ gia dụng bằng gốm sứ của ViệtNam vào thị trường này trong tháng 6 cũng tăng.
Tiếp đến là thị trường Mỹ, trong tháng 6, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam vào thị trường Mỹ đạt trên 1,1 triệu USD, tăng 16,3% so với tháng trước. Như vậy, sau khi liên tục giảm sút từ đầu năm 2009, thì đến nay, xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam vào thị trường Mỹ đã tăng. Tuy nhiên, mức tăng còn rất thấp so với mức giảm sút trong những tháng đầu năm. Do đó, tính chung trong 6 tháng đầu năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam vào thị trường Mỹ chỉ đạt 13,1 triệu USD, giảm 21,9% so với cùng kỳ năm 2008. Trong cơ cấu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của ViệtNam xuất khẩu vào thị trường Mỹ trong tháng, thì đứng đầu là mặt hàng chậu gốm, với kim ngạch xuất khẩu đạt 670 nghìn USD, tăng 25% so với tháng trước, tiếp đến là mặt hàng đồ gia dụng bằng góm sứ đạt 188 nghìn USD, tăng 90%; mặt hàng bình gốm đạt 136 nghìn USD, giảm 11,7%; mặt hàng tượng và đồ trang trí bằng gốm sứ đạt 77 nghìn USD, tăng gấp 7 lần so với tháng trước.
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam vào thị trường Đức trong tháng 6 đạt 822 nghìn USD, tăng 26,5% so với tháng trước. Như vậy, sau khi liên tục giảm mạnh trong 5 tháng đầu năm, thì sang tháng 6, xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam đã tăng. Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng của Việt Nam vào thị trường Đức đạt 12,1 triệu USD, giảm 29,8% so với cùng kỳ năm 2008. Đáng chú ý là trong tháng 6, xuất khẩu mặt hàng chậu gốm vào thị trường Đức đã tăng rất mạnh, đạt 357 nghìn USD, tăng 90% so với tháng trước.
Tham khảo một số thị trường xuất khẩu hàng gốm sứ mỹ nghệ chủ yếu trong 6 tháng đầu năm 2009
Thị trường | Tháng 6/2009 | 6 tháng 2009 |
Mỹ | 1.121.534 | 16.762.499 |
Đức | 821.992 | 17.181.836 |
Anh | 392.300 | 9.519.115 |
Pháp | 1.373.030 | 7.441.653 |
Hà Lan | 283.967 | 9.248.246 |
Nhật Bản | 261.503 | 3.900.889 |
Đan Mạch | 127.691 | 2.913.740 |
Ôxtrâylia | 580.845 | 3.893.665 |
Canada | 64.045 | 2.991.805 |
Thuỵ Sỹ | 28.324 | 1.714.579 |
Hàn Quốc | 306.411 | 2.737.988 |
Tây Ban Nha | 218.980 | 2.934.101 |
Italia | 224.336 | 2.717.137 |
Bỉ | 95.209 | 2.685.205 |
Đài Loan | 215.834 | 1.742.771 |
Thuỵ Điển | 79.111 | 1.703.420 |
Ba Lan | 82.188 | 1.081.419 |
Nauy | 52.805 | 910.736 |
Ai Len | 41.012 | 858.294 |
Nga | 89.023 | 885.145 |
Phần Lan | 23.181 | 742.549 |
Chile | 99.064 | 278.401 |
Hungary | 96.587 | 214.138 |
Hy Lạp | 36.612 | 545.215 |
Áo | 99.997 | 383.894 |
New Zealand | 48.104 | 495.285 |
CH Séc | 11.921 | 429.537 |
Ixraen | 28.064 | 377.452 |
Rumani | 11.379 | 208.893 |
Braxin | 76.284 | 272.189 |
Bồ đào Nha | 20.837 | 166.759 |
UAE | 8.261 | 628.887 |
… |
| 551.984 |
(Vinanet)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com