Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Chỉ số giá hàng hoá xuất khẩu thương mại tháng 3 năm 2010

So với tháng 3/2009, giá xuất khẩu 11 nhóm/mặt hàng tăng 3,8%. Trong 7 nhóm/mặt hàng tăng giá so với cùng kỳ năm 2009, giá cao su tăng tới 68,7% và hạt điều tăng 15,7%. Có 4 nhóm/mặt hàng giảm giá so với cùng kỳ năm 2009 gồm: cà phê giảm 5,2%; gỗ & sản phẩm gỗ, giày dép cùng giảm 2,7% và hàng thuỷ sản giảm 0,8%.

Quý I/2010 chỉ số chung của 11 nhóm/mặt hàng xuất khẩu của nước ta vẫn tăng 2,5% so với quý IV/2009 và tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu 11 nhóm/mặt hàng trong quý I/2010 đạt 5,07 tỷ USD, bằng 103,7% so với quý I/2009 hay tăng 3,7% (tương ứng với kim ngạch tăng 627 triệu USD), trong đó: khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 10,0% tương ứng kim ngạch tăng 462,5 triệu USD và do giá xuất khẩu tăng 3,7% tương ứng với kim ngạch tăng 164,5 triệu USD. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu quý I/2010 của 11 nhóm/mặt tăng do cả lượng và giá xuất khẩu tăng, nhưng phần tăng kim ngạch do lượng nhiều hơn do giá.

(Nhóm/mặt hàng theo Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15/08/2008 của Thủ tư ớng Chính phủ)

(Gốc cố định năm 07-08=100; Theo chỉ số giá Fisher)-F

STTNHÓM / MẶT HÀNGChỉ số giá so với kỳ gốc năm 2007-2008 (%)(%) biến động giá tháng 3/2010 so với
Tháng 3/2009Tháng 2/2010Tháng 3/2010Tháng 3/2009Tháng 2/2010
 CHUNG (của 11 nhóm / mặt hàng)93,698,297,23,8-1,0
1Hàng thuỷ sản95,795,894,9-0,8-1,0
2Hạt điều88,5104,5102,415,7-2,1
3Cà phê82,478,778,1-5,2-0,8
4Chè96,4105,2105,39,20,0
5Gạo96,6111,2101,75,3-8,6
6Sản phẩm từ chất dẻo91,194,694,94,20,4
7Cao su65,8107,6111,068,73,1
8Gỗ và sản phẩm gỗ100,897,998,1-2,70,1
9Giày dép102,4100,099,6-2,7-0,4
10Dây điện và dây cáp điện95,5101,9104,08,92,1
11Hàng rau quả98,2100,399,91,7-0,4

 

Dưới dây là tình hình cụ thể của các nhóm/mặt hàng như sau

Hàng thuỷ sảnSau 2 tháng giá xuất khẩu tăng liên tiếp, tháng 3/2010 giá xuất khẩu hàng thuỷ sản giảm 1,0% và cũng giảm 0,8% so với cùng kỳ năm 2009.

Trong tháng 3/2010, giá các nhóm hàng thuỷ sản thuộc Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác (HS 03) đều giảm so với tháng trước, chỉ có Các chế phẩm từ thịt, cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc từ động vật thuỷ sinh không xương sống khác (HS 16) là tăng so với tháng trước.

Giá cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác (HS 03) sau 2 tháng tăng liên tiếp, sang tháng 3/2010 giá giảm 1,2% so với tháng trước và giảm 1,4% so với cùng kỳ năm 2009. Giá xuất khẩu tháng 3/2010 của 3 nhóm hàng chính là File cá và thịt cá các loại tươi hoặc đông lạnh (HS 03.04); Động vật giáp xác, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, sấy khô (HS 03.06) và Động vật thân mềm, động vật không xương sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, sấy khô (HS 03.07) đều giảm, với mức giảm lần lượt: 0,5%; 0,7% và 1,3% nhưng so với cùng kỳ năm 2009 chỉ có File cá và thịt cá các loại tươi hoặc đông lạnh (HS 03.04) là giảm 4,3%, 2 nhóm còn lại vẫn tăng lần lượt 0,3% và 5,6%. Giá một số chủng loại hàng thuỷ sản xuất khẩu trong tháng 3/2010: cá tra file đông lạnh giá giảm 0,9% so với tháng trước và giảm 6,3% so với cùng kỳ năm 2009(giá cátra filetcỡ170/220tháng 3/2010 dao động quanh mức 1.750-2.090 USD/tấn);tômsú đông lạnh giá tiếp tục tăng thêm 0,5% so với tháng trước nhưng vẫn giảm 5,9% so với cùng kỳ năm 2009 (giá mặt hàng tôm sú cỡ 8/12 và tôm sú cỡ 31/40 dao động lần lượt quanh mức 11.691 USD/tấn và 6.950 USD/tấn); bạch tuộc đông lạnh giá giảm 1,7% so với tháng trước (giá bạch tuộc nguyên con cấp đông cỡ 40-60 dao động quanh mức 2.190 USD/tấn). Tính chung quý I/2010 trong 3 nhóm hàng thuỷ sản xuất khẩu chỉ có nhóm Động vật thân mềm, động vật không xương sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, sấy khô (HS 03.07) là tăng 4,9% so với quý I/2009; 2 nhóm còn lại: File cá và thịt cá các loại tươi hoặc đông lạnh (HS 03.04) giảm 5,3%; Động vật giáp xác, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, sấy khô (HS 03.06) giảm 3,6% so với quý I/2009.

Giá xuất khẩu nhóm Các chế phẩm từ thịt, cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc từ động vật thuỷ sinh không xương sống khác (HS 16) tháng 3/2010 tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2009. Quý I/2010 giá xuất khẩu nhóm này tăng 4,4% so với quý IV/2009 và tăng 3,3% so với quý I/2009. Phần lớn các mặt hàng trong 2 nhóm này giá tháng 3/2010 đều tăng so với tháng trước, trong đó giá nhóm hàng Chả cá, cá xay đông lạnh tháng 3/2010 tiếp tục tăng 2,6% so với tháng trước, nhưng mặt hàng mực khô sau 3 tháng liên tiếp giá tăng, tới tháng 3/2010 giá giảm 0,1% so với tháng trước...

Quý I/2010, giá hàng thuỷ sản xuất khẩu tăng 2,7% so với quý IV/2009, nhưng so với cùng kỳ giá vẫn giảm 2,5%. Kim ngạch xuất khẩu hàng thuỷ sản trong quý I/2010 đạt 895 triệu USD, bằng 119,7% cùng kỳ năm 2009 hay tăng 19,7% (tương ứng với kim ngạch tăng 147 triệu USD). Trong đó: khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 22,7%, tương ứng với kim ngạch tăng 166 triệu USD, nhưng giá xuất khẩu giảm 2,5% tương ứng với kim ngạch giảm 19 triệu USD. Như vậy kim ngạch xuất khẩu hàng thuỷ sản trong quý I/2010 tăng chủ yếu do lượng tăng.

Giá hạt điều xuất khẩu tháng 3/2010 giảm 2,1% so với tháng 2/2010, nhưng vẫn tăng 15,7% so với tháng 3/2009.

Diễn biến giá của 2 loại hạt điều chính tháng 3/2010 ngược chiều nhau:

+ Giá hạt điều đã bóc vỏ (HS 08.32.00) tiếp tục giảm trong tháng thứ 2 liên tiếp, với mức giảm 2,2% so với tháng 2/2010, nhưng vẫn tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2009. Tháng 3/2010 giá của 3 loại điều nhân xuất khẩu chính: Điều nhân W320 giá tiếp tục giảm 3,4% so với tháng trước (trong tháng giá dao động từ 5.620-6.390 USD/tấn); Điều nhân WW240 giá tiếp tục giảm 1,4% so với tháng trước (trong tháng giá dao động 6.040-6.570 USD/tấn); riêng điềunhân WW320 giá tăng trở lại trong tháng 3/2010 với mức tăng 0,7% so với tháng trước (trong tháng giá dao động 5.500-6.085 USD/tấn). So với cùng kỳ năm 2009 giá cả 3 loại điều nhân này đều tăng, nhất là điều nhân W320 tăng tới 21,6%.

+ Hạt điều chế biến (HS 20.08.19) giá tăng trở lại với mức tăng 4,5% so với 2/2010 và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2009. Giá 2 loại điều nhân W320 chiên muối và điều nhân W320 không chiên muối tăng mạnh so với tháng trước và cùng kỳ năm 2009: so với tháng trước lần lượt tăng 16,2% và 6,9%; so vớicùng kỳ năm 2009 lần lượt tăng: 30,2% và 21,5%. Giá của hạt Điều nhân W320 không chiên muối tháng 3/2010 dao động quanh mức: 5.940-6.200 USD/tấn.

Quý I/2010 giá hạt điều xuất khẩu tăng 8,0% so với quý IV/2009 và tăng 13,6% so với quý I/2009. Kim ngạch xuất khẩu điều nhân trong quý I/2010 đạt 160 triệu USD bằng 114,5% cùng kỳ năm 2009 hay tăng 14,5% (tương ứng với kim ngạch tăng 20 triệu USD); trong đó: khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 0,8% tương ứng với kim ngạch tăng 1,3 triệu USD và do giá xuất khẩu tăng 13,6% tương ứng với kim ngạch tăng 18,7 triệu USD. Như vậy, xuất khẩu hạt điều quý I/2010 tăng so với cùng kỳ năm 2009 chủ yếu là do tăng giá.

Tháng 3/2010 giá cà phê xuất khẩu giảm 0,8% so với tháng trước và giảm 5,2% so với cùng kỳ năm 2009.

Giá 2 loại cà phê chính vẫn tiếp tục giảm, trong đó giá cà phê arabica tiếp tục giảm nhiều hơn trong tháng 3/2010 với mức giảm 1,7% so với tháng trước, giá cà phê robusta giảm 0,4% so với tháng trước (giảm chủ yếu do giá cà phê robusta loại 2 giảm,giá cà phê robusta loại 1 tiếp tục tăng thêm 0,1% so với tháng 2/2010, giá cà phê robusta loại 1 xuất khẩu trong tháng 3/2010 dao động trong khoảng 1.220-1.553 USD/tấn).

So với cùng kỳ năm 2009 giá cà phê arabica tăng 12,7%, cà phê robusta giảm 7,1%.

Quý I/2010 giá cà phê xuất khẩu giảm 1,5% so với quý IV/2009 và giảm tới 8,4% so với quý I/2009. Kim ngạch xuất khẩu cà phê trong quý I/2010 đạt 483 triệu USD, bằng 74,3% cùng kỳ năm 2009 hay giảm 25,7% (tương ứng với kim ngạch giảm 167 triệu USD); trong đó: khối lượng xuất khẩu giảm làm kim ngạch giảm 18,9% tương ứng với kim ngạch giảm 112 triệu USD và do giá xuất khẩu giảm 8,4% tương ứng với kim ngạch giảm 55 triệu USD. Như vậy, kim ngạchxuất khẩu cà phê trong quý I/2010 so với cùng kỳ năm 2009 giảm do cả lượng và giá xuất khẩu giảm, trong đó kim ngạch giảm do lượng nhiều hơn do giá.

Sau 3 tháng liên tiếp giá giảm, giá chè xuất khẩu tháng 3/2010 tăng 0,02% so với tháng 2/2010 và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2009. Diễn biến giá của 2 chủng loại chè lại trái chiều nhau trong tháng 3/2010; chè xanh xuất khẩu giảm 1,1% so với tháng 2/2010 nhưng giá chè đen lại tăng 0,4%; còn so với cùng kỳ năm 2009, 2 loại chè này đều tăng giá với mức tăng 5,7% và 10,8%.

Trong nhóm chè xanh xuất khẩu tháng 3/2010, giá chè xanh OP, chè xanh B và chè ướp hương nhài khô... giảm lần lượt 3,0%; 0,6%; 10,7% so với tháng 2/2010. Chỉ có chè ô long giá tăng trong 2 tháng qua (giá chè ô long tháng 3/2010 ở mức từ 4.000-4.146 USD/tấn). Trong tháng 3/2010, giá các loại chè đen xuất khẩu chính nhìn chung tăng so với tháng 2/2010: giá chè đen OPA, chè đen BPS, chè đen F, chè đen FD... tăng lần lượt: 7,0%; 4,6%; 1,8%; 10,5%... nhưng chè đen BOP, chè đen Dust giảm liên tiếp trong 2 tháng qua (giá xuất khẩu chè đen OPA dao động từ 1.335-1.670 USD/tấn; chè đen BPS dao động từ 920-1.100 USD/tấn).

Quý I/2010 giá chè xuất khẩu giảm 0,9% so với quý IV/2009 nhưng tăng 8,0% so với cùng kỳ năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu chè trong quý I/2010 đạt 35,6 triệu USD, bằng 123,5% cùng kỳ năm 2009 hay tăng 23,5% (tương ứng với kim ngạch tăng 6,8 triệu USD); trong đó: khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 14,4% tương ứng với kim ngạch tăng 4,5 triệu USD và giá xuất khẩu tăng 8% tương ứng với kim ngạch tăng 2,3 triệu USD. Như vậy kim ngạch xuất khẩu chè trong quý I/2010 tăng do cả giá và lượng cùng tăng.

Sau 5 tháng giá gạo xuất khẩu liên tục tăng, đến tháng 3/2010 giá xuất khẩu mặt hàng này giảm 8,6% so với tháng trước, nhưng vẫn tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2009.

Giá xuất khẩu tháng 3/2010 giảm ở cả 3 loại gạo: gạo lứt (HS 10.06.02) giảm 5,3%; gạo đã qua chà xát đánh bóng (HS 10.06.30) giảm 8,6%; tấm gạo (HS 10.06.04) giảm 2,1% so với tháng 2/2010. Tuy vậy, so với cùng kỳ năm 2009 cả 3 loại gạo này vẫn tăng giá và tăng nhiều nhất là gạo đã qua chà xát đánh bóng với 5,3%. Gạo tẻ 25% tấm (bao 50kg) giá xuất khẩu tháng 3/2010 dao động từ 390-442 USD/tấn, giảm 3,2% so với tháng trước; gạo tẻ 15% tấm (bao 50kg) giá dao động 375-470 USD/tấn, tiếp tục giảm 5,9% so với tháng 2/2010. Giá gạo tấm tẻ (bao 50kg) dao động từ 340-350 USD/tấn, giảm 5,2% so với tháng trước.

Quý I/2010 giá gạo xuất khẩu tăng 12,0% so với quý IV/2009 và tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu gạo trong quý I/2010 đạt 793 triệu USD bằng 97,6% cùng kỳ năm 2009, hay giảm 2,4% (tương ứng với kim ngạch giảm 20 triệu USD); trong đó: khối lượng xuất khẩu giảm làm kim ngạch giảm 15,3% tương ứng với kim ngạch giảm 143 triệu USD và giá xuất khẩu tăng 15,2% tương ứng với kim ngạch tăng 123 triệu USD. Như vậy kim ngạch xuất khẩu gạo trong quý I/2010 giảm do lượng giảm.

Giá xuất khẩu tăng tháng thứ 3 liên tiếp, tháng 3/2010 giá tăng 0,4% so với tháng trước và tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2009.

So với tháng trước, giá hầu hết các nhóm hàng sản phẩm từ chất dẻo đều tăng trong tháng 3/2010, trong đó: nhóm các loại bồn tắm, bồn rửa và các thiết bị vệ sinh (HS 39.22) giá tăng 4,6% (đây cũng là nhóm hàng mức tăng giá lớn nhất); giá nhóm các loại tấm, phiến, màng, lá, dải khác (HS 39.21) cũng tăng 3,7% so với tháng trước, nhưng so với cùng kỳ năm 2009 nhóm này giá giảm 6,2%; nhóm các loại tấm, phiến, màng, lá, dải khác, không xốp và ch ưa đ ược gia cố (HS 39.20) tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2009 (đây là nhóm hàng có mức giá tăng cao nhất so với cùng kỳ năm 2009);nhóm các loại đồ vật bằng plastic dùng trong xây lắp (HS 39.25) giá giảm 0,7% so với tháng trước, nhưng so với cùng kỳ năm 2009 giá vẫn tăng 0,2%... Giá một số mặt hàng tháng 3/2010 như: buồng lọc-Drip chamber WCHB giá 5,82 USD/cái; thùng chứa luân chuyển-Lid for Container OC3 giá 7,2 USD/cái...

Quý I/2010, giá các sản phẩm từ chất dẻo tăng 0,4% so với quý IV/2009 và tăng 1,0% so với quý I/2009. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo trong quý I/2010 đạt 215 triệu USD bằng 123,8% cùng kỳ năm 2009 hay tăng 23,8% (tương ứng với kim ngạch tăng 41 triệu USD); trong đó: khối lượng xuấtkhẩu tăng làm kim ngạch tăng 22,5% tương ứng với kim ngạch tăng 39 triệu USD và giá xuất khẩu tăng 1% tương ứng với kim ngạch tăng 2 triệu USD. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo trong quý I/2010 tăng do lượng tăng.

Cao suGiá cao su xuất khẩu đã tăng trở lại trong tháng 3/2010 với mức tăng 3,1% so với tháng trước và tăng tới 68,7% so với cùng kỳ năm 2009.

Giá nhóm Cao su tự nhiên đã định chuẩn về kỹ thuật (TSNR) (HS 40.01.22) tháng 3/2010 tăng 3,6% so với tháng trước và tiếp tục tăng 75,4% so với cùng kỳ năm 2009 (giá một số chủng loại cao su trong tháng 3/2010: cao su SVR 3L dao động 2.041-3.300 USD/tấn; cao su sơ chế SVR 10 đạt 2.463 USD/tấn; cao su sơ chế CSR 10 đạt 2.420 USD/tấn...); Giá nhóm Mủ cao su tự nhiên sơ chế (HS 40.01.10) và Tấm cao su xông khói (HS 40.01.21) tăng trở lại trong tháng 3/2010, mức tăng lần lượt 4,8% và 1,6% so với tháng trước (giá cao su sơ chế Latex HA dao động 1.250-1.628 USD/tấn; giá cao su sơ chế RSS 3 có giá dao động 2.180-2.999 USD/tấn).

Quý I/2010 giá cao su xuất khẩu tăng 14,4% so với quý IV/2009 và tăng 73,5% so với cùng kỳ năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu cao su trong quý I/2010 đạt 325 triệu USD bằng 200% cùng kỳ năm 2009 hay tăng 100% (tương ứng với kim ngạch tăng 162,5 triệu USD); trong đó: khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 15,4% tương ứng với kim ngạch tăng 43 triệu USD và giá xuất khẩu tăng 73,5% tương ứng với kim ngạch tăng 119,5 triệu USD. Như vậy kim ngạch xuất khẩu cao su trong quý I/2010 tăng do giá tăng và lượng xuất khẩu tăng, trong đó kim ngạch tăng do giá nhiều hơn do lượng.

Giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 03/2010 tăng 0,1% so với tháng trước nhưng lại giảm 2,7% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó:

+ Giá xuất khẩu nhóm Gỗ & các mặt hàng bán thành phẩm bằng gỗ (mã HS 44) tăng 0,3% so với tháng 2/2010, nhưng giảm 5% so với cùng kỳ năm 2009. Hai nhóm hàng có giá tăng liên tục trong tháng 2/2010 và 3/2010 là: Tấm gỗ lạng có độ dày không quá 6mm (HS 44.08) và Đồ mộc, đồ gỗ dùng trong xây dựng (HS 44.18) với mức tăng tháng 3/2010 so với tháng trước lần lượt là 1,4% và 0,7%; nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn trong tháng 3/2010: Gỗ nhiên liệu, dạng khúc, thanh nhỏ, cành, bó… (HS 44.01) giá tăng 0,8% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2009, trong 3 nhóm hàng trên chỉ có Đồ mộc, đồ gỗ dùng trong xây dựng (HS 44.18) tăng 6,0%; 2 nhóm còn lại giá đều giảm. Cũng liên tiếp trong 2 tháng qua, nhóm Gỗ dán, gỗ dáng ván lạng và các tấm ván khác tương tự (HS 44.12) và Bộ đồ ăn, bộ đồ làm bếp bằng gỗ (HS 44.19) giá liên tục giảm, mức giảm tháng 3/2010 so với tháng 2/2010 lần lượt: 0,3% và 3,9%.

+ Giá xuất khẩu nhóm Đồ nội thất (HS 94) sau khi tăng vào tháng 2/2010, đến tháng 3/2010 giá giảm 0,1% so với tháng 2/2010 và cũng giảm 2,0% so với cùng kỳ năm 2009. Giá xuất khẩu các mặt hàng Ghế ngồi (HS 94.01) giảm 0,3% và giá các mặt hàng Đồ nội thất khác và các bộ phận của chúng (HS 94.03) giảm 0,01% so với tháng trước.

Giá xuất khẩu quý I/2010 của mặt hàng gỗ & sản phẩm gỗ giảm 0,6% so với quý IV/2009 và giảm 3,3% so với cùng kỳ năm 2009.Kim ngạch xuất khẩu Gỗ và sản phẩm gỗ trong quý I/2010 đạt 746 triệu USD bằng 132,5% cùng kỳ năm 2009 hay tăng 32,5% (tương ứng với kim ngạch tăng 183 triệu USD); trong đó: khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 37% tương ứng với kim ngạch tăng 201 triệu USD, nhưng giá xuất khẩu giảm 3,3% làm giảm kim ngạch 18 triệu USD. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu Gỗ & sản phẩm gỗ tăng trong quý I/2010 do lượng tăng.

Hàng giày dépGiá giày dép xuất khẩu tháng 3/2010 giảm 0,4% so với tháng trước và giảm 2,7% so với cùng kỳ năm 2009.

So với tháng trước, tháng 3/2010 có hai nhóm hàng giày dép giá tăng: Giày, dép có đế ngoài bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũ giày bằng nguyên liệu dệt (HS 64.04) và Giày, dép khác (HS 64.05) với mức tăng lần lượt là: 0,6% và 2,9%; những nhóm mặt hàng còn lại giá đều giảm và giảm mạnh nhất là nhóm Giày, dép có đế ngoài bằng cao su, plastic, da thuộc hoặc da tổng hợp và mũi bằng da thuộc (HS 64.03) với mức giảm 1,3%.

Quý I/2010 giá giày dép xuất khẩu giảm 0,5% so với quý IV/2009 và giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu giày dép trong quý I/2010 đạt 1.006 triệu USD bằng 107,4% cùng kỳ năm 2009, tăng 7,4% (tương ứng với kim ngạch tăng 69 triệu USD); trong đó: khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 10,5%, tương ứng với kim ngạch tăng 96 triệu USD, nhưng giá xuất khẩu giảm 2,8% tương ứng với kim ngạch giảm 27 triệu USD. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu giày dép trong quý I/2010 tăng do lượng tăng.

Dây điện, dây cáp điệnTháng 03/2010 giá xuất khẩu dây điện & dây cáp điện vẫn tiếp tục tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2009.

Tháng 03/2010, trong 8 nhóm mặt hàng dây điện & dây cáp điện xuất khẩu chỉ có hai nhóm có giá giảm so với tháng 2/2010 gồm: Dây dẫn điện khác thuộc mã HS 85.44.42 giảm 1,6% và nhóm Cáp đồng trục và các dây dẫn điện đồng trục khác thuộc mã HS 85.44.20 giảm 8,2%. Nhóm có mức giá tăng nhiều nhất là Dây dẫn điện khác, dùng cho điện áp không quá 1.000V loại khác (HS 85.44.49) tăng 7,9% và nhóm Cáp sợi quang giá xuất khẩu tăng 3,1%. Nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong tháng 3/2010: Bộ dây đánh lửa và bộ dây khác loại sử dụng cho xe có động cơ, máy bay hoặc tàu thuyền (HS 85.44.49) giá tiếp tục tăng trong tháng thứ 2 liên tiếp với mức tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2009.

Quý I/2010 giá xuất khẩu dây điện & dây cáp điện tăng 0,9% so với quý IV/2009 và tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu dây điện & dây cáp điện trong quý I/2010 đạt 293 triệu USD, bằng 220,2% cùng kỳ năm 2009 hay tăng 120,2% (tương ứng với kim ngạch tăng 160 triệu USD); trong đó: khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 105% tương ứng với kim ngạch tăng 150 triệu USD và giá xuất khẩu tăng 7,6% tương ứng với kim ngạch tăng 10 triệu USD. Như vậy kim ngạch xuất khẩu dây điện & dây cáp điện trong quý I/2010 tăng chủ yếu do lượng tăng.

Hàng rau quảSau 2 tháng giá xuất khẩu tăng liên tiếp, tháng 3/2010 giá xuất khẩu hàng rau quả giảm 0,4% so với tháng 2/2010, nhưng vẫn tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2009.

Giá xuất khẩu tháng 3/2010 giảm so với tháng 2/2010 chủ yếu ở 2 nhóm: Rau và một số loại củ, thân củ, rễ ăn được (HS 07) và chế phẩm từ rau, quả, quả hạch và các phần khác của cây (HS 20) với mức giảm lần lượt là: 1,3% và 0,7%; riêng giá nhóm Quả, quả hạch ăn được,  đã tăng 1,5%. Cụ thể:

+ Trong nhóm hàng Rau và một số loại củ, thân củ, rễ ăn được (HS 07), phần lớn các mặt hàng giá đều giảm so với tháng 2/2010: bắp cải giảm 4,5%, cần tây giảm 3,7%, dưa chuột & dưa chuột ri giảm 4,8%, giảm mạnh nhất là mặt hàng khoai lang với 4,9%. Tuy nhiên một số mặt hàng vẫn duy trì được mức giá tăng so với tháng 2/2010: nấm cục tăng 1,5%, tỏi tăng 0,6%.

+ Trong nhóm Quả, quả hạch ăn được, quả thuộc chi cam quýt và các loại dưa (HS 08), mặt hàng: dừa đã làm khô, quả táo, quả lê & quả mộc tiếp tục có giá tăng tháng thứ 3 liên tiếp với mức tăng lần lượt: 1,8%; 1,5% và 1,5% so với tháng trước; một số mặt hàng có giá tăng trở lại trong tháng 3/2010: Quả sung tăng 5,5%, quả dứa tăng 5,5%. Những mặt giá xuất khẩu giảm liên tiếp trong 3 tháng năm 2010: quả quýt, quả bưởi, quả mâm xôi, dâu tằm và dâu đỏ.

+ Trong nhóm chế phẩm từ Rau, quả, quả hạch và các phần khác của cây (HS 20) nhóm hàng cà chua nguyên quả hoặc dạng miếng, đậu Hà Lan có giá tăng trong tháng thứ 2 liên tiếp với mức tăng so với tháng 2/2010 lần lượt: 0,3% và 0,8%. Ngược lại những nhóm hàng sau 2 tháng liên tiếp giá xuất khẩu tăng, tới tháng 3/2010 giá giảm: Rau khác và hỗn hợp các loại rau giảm 0,5%, giảm mạnh nhất là mặt hàng Khoai tây giảm 1,8%.

Quý I/2010 giá rau quả xuất khẩu tăng 2,5% so với quý IV/2010, nhưng vẫn giảm -0,04% so cùng kỳ năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả trong quý I/2010 đạt 120 triệu USD bằng 123,6% cùng kỳ năm 2009 hay tăng 23,6% (tương ứng với kim ngạch tăng 22,95 triệu USD); trong đó: khối lượng xuất khẩu tăng làm kim ngạch tăng 23,7% tương ứng với kim ngạch 22,98 triệu USD, nhưng giá xuất khẩu giảm 0,04% làm giảm với kim ngạch 0,03 triệu USD. Như vậy kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả trong quý I/2010 tăng là do lượng tăng.

Những kết quả tính toán chỉ số giá hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại nêu trên chỉ là bước đầu mang tính thử nghiệm.Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để tiếp tục hoàn thiện chỉ số giá hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại.

Để có bảng chi tiết chỉ số giá của các nhóm mặt hàng, xin liên hệ theo địa chỉ dưới đây.

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về:

Phòng chỉ số giá xuất nhập khẩu - Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương.

Điện thoại: 04.37153613, 04.22192885,   Fax: 04.37153614   

Vinanet

  • Soi Top 10 hàng xuất khẩu tỷ USD có hàm lượng FDI cao nhất
  • Hàng Thái bám rễ thị trường Việt
  • Xuất khẩu rau quả có thể đạt 1 tỷ USD năm nay
  • EU trả lại lô hàng chè Việt Nam: Doanh nghiệp ngao ngán!
  • Thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu VN sang Thụy Sĩ
  • Doanh nghiệp xuất khẩu vẫn khó vay vốn
  • Nhập siêu tạm thời lắng dịu
  • Động lực từ thị trường nội địa
  • Việt Nam sẽ tiếp tục xuất khẩu gạo sang Cuba
  • DN xuất khẩu cao su: Đối mặt với khó khăn kép
  • Xuất khẩu thủy sản khó khăn do đồng Euro mất giá
  • Nhập siêu từ Trung Quốc: Xu hướng và cảnh báo
  • Doanh nghiệp lao đao vì giá nguyên liệu
 tinkinhte.com
 tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
  • Siêu thị điện máy, cuộc chiến sống còn trên đất quê
  • Soi Top 10 hàng xuất khẩu tỷ USD có hàm lượng FDI cao nhất
  • Hàng lậu Trung Quốc tràn ngập chợ Đồng Xuân
  • CPI tháng 7 tại Tp.HCM giảm tốc mạnh
  • Hàng giả: “Căn bệnh” đau đầu kinh niên của cả thế giới
  • Sắm tết Giáp Ngọ, thương hiệu thời trang Việt lên ngôi
  • Giá gạo Việt Nam tăng, gạo Thái giảm mạnh
  • Hàng xuất khẩu gánh thêm nhiều chi phí
  • Hàng Thái bám rễ thị trường Việt
  • Trung Quốc làm giá cá toàn cầu cao chưa từng thấy

  • Giành giật thị trường bán lẻ Việt Nam: Sức ép cạnh tranh nóng lên từng ngày
  • Thị trường thực phẩm chức năng: bị "thổi" giá - người tiêu dùng lãnh đủ
  • Xuất nhập khẩu: xuất ảo, nhập thật - khó kiềm chế nhập siêu
  • Doanh nhân cần biết: Nét đặc trưng văn hóa kinh doanh Nhật Bản
  • Cán cân thương mại quý 1: Xuất khẩu thụt lùi - Nhập siêu tăng tốc
  • Việt Nam: Dự báo nhập khẩu năm 2010
  • ACFTA: Nỗi lo mất thị phần và nhập siêu từ Trung Quốc sẽ tăng mạnh?
  • Năm 2009: nhập siêu ở mức 12,246 tỷ USD
  • Ôtô nhập khẩu năm 2009 và dự báo năm 2010
  • Doanh nghiệp cần biết khi gia nhập WTO
  • Hàng Việt Nam xuất khẩu: Làm gì để nâng cao giá trị gia tăng ?
  • Bàn về chiến lược kinh doanh xuất khẩu gạo