Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc 11 tháng đầu năm tăng nhẹ 0,81% so cùng kỳ

Theo số liệu của Hải quan, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc tháng 11/2009 đạt 1.560.072.440 USD (giảm 1,55% so tháng 10/2009 nhưng tăng 75,09% so tháng 11/2008), nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc 11tháng đầu năm lên 14.482.078.385 USD, tăng 0,81% so với 11 tháng năm 2008.

Trong đó, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng đạt giá trị lớn nhất với 3.578.234.089USD, chiếm 24,71% kim ngạch; tiếp theo là kim ngạch nhập khẩu vải  các loại đạt 1.408.610.961USD, chiếm 9,73%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 8,94%.
 
Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng từ Trung Quốc 11 tháng đầu năm đa số là giảm so với cùng kỳ năm 2008; trong đó, giảm mạnh nhất là lúa mì 11 tháng đầu năm chỉ nhập 198tấn, trị giá 97.020 USD, giảm tới 98,51% so cùng kỳ; Dầu mỡ động thực vật nhập 887.185USD, giảm 97,73%; Sữa và sản phẩm sữa nhập khẩu 199.735USD, giảm 92,43%; sắt thép đạt 1.124.257 tấn, trị giá 699.372.512USD, giảm 69,16%.
 
Một số sản phẩm có kim ngạch tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ là: nhập khẩu Xăng dầu các loại tăng 213,92%, đạt  1.196.321.892USD; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 116,47%, đạt 1.294.699.442USD; Nguyên phụ liệu thuốc lá tăng 194,02%, đạt 59.198.498USD.
 
Những sản phẩm chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc 11 tháng đầu năm 2009

 
 
 
Thị trường
Tháng 11
11 tháng
Tăng, giảm kim ngạch so cùng kỳ (%)
 
Lượng
(tấn)
 
Trị giá
(USD)
 
Lượng
(tấn)
 
Trị giá
(USD)
Tổng cộng
 
1.560.072.440
 
14.482.078.385
+0,81
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
 
379.307.420
 
3.578.234.089
+10,06
Vải các loại
 
146.528.149
 
1.408.610.961
-1,16
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
162.942.676
 
1.294.699.442
+116,47
Xăng dầu các loại
214.140
130.110.796
2.285.868
1.196.321.892
+213,92
sắt thép
124.230
81.987.488
1.124.257
699.372.512
-69,16
Phân bón
132.340
40.842.368
1.761.330
537.756.724
-22,5
Hoá chất
 
30.351.630
 
363.313.596
-15,46
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
 
43.458.280
 
359.569.970
+7,76
Sản phẩm từ sắt thép
 
35.876.200
 
341.148.421
 
Linh kiện phụ tùng ô tô
 
25.603.521
 
278.573.829
-2,52
Sản phẩm hoá chất
 
29.837.286
 
273.666.694
+11,32
sản phẩm từ chất dẻo
 
22.377.705
 
207.646.701
 
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
 
26.477.066
 
175.865.517
-8,34
Khí đốt hoá lỏng
23.211
16.728.320
312.405
171.433.437
 
Hàng rau quả
 
20.979.925
 
150.880.288
 
Ô tô nguyên chiéc các loại (chiếc)
394
12.655.192
3.905
135.729.300
-45,1
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
 
6.943.087
 
125.935.690
+31,04
Chất dẻo nguyên liệu
6.512
12.085.636
72.087
121.240.477
+6,14
Linh kiện phụ tùng xe máy
 
13.864.174
 
118.207.084
+50,53
Dây điện và dây cáp điện
 
13.346.649
 
117.556.801
 
Kim loại thường khác
5.611
15.126.536
44.250
112.837.741
-37,17
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
13.369.128
 
103.603.950
-12,66
Xơ sợi dệt các loại
4.660
10.284.537
44.101
99.989.249
-12,73
Phương tiện vận tải phụ tùng khác
 
1.569.318
 
75.608.795
 
Sản phẩm từ giấy
 
7.987.677
 
71.658.844
 
Nguyên phụ liệu dược phẩm
 
6.819.378
 
62.395.792
+36,67
Nguyên phụ liệu thuốc lá
 
11.395.996
 
59.198.498
+194,02
Sản phẩm từ cao su
 
5.318.979
 
51.520.378
 
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
 
4.365.869
 
43.830.222
 
Sản phâm từ kim loại thường khác
 
4.364.248
 
41.880.705
 
Giấy các loại
4.647
3.713.870
51.213
41.154.885
-26,82
Dược phẩm
 
1.879.404
 
23.393.372
+28,77
Xe máy nguyên chiếc (chiếc)
2.775
1.592.368
32.02
18.900.747
-44,91
Cao su
931
1.622.992
8.969
14.417.703
-11,1
Hàng thuỷ sản
 
666.381
 
1.1039.419
 
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
 
419.339
 
6.429.838
 
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
 
596.200
 
4.175.818
 
Bông các loại
47
149.894
1.387
2.379.390
+40,38
Dầu mỡ động thực vật
 
88.274
 
887.185
-97,73
Sữa và sản phẩm sữa
 
26.800
 
199.735
-92,43
Lúa mì
  
198
97.020
-98,51

(Vinanet)

  • Kim ngạch nhập khẩu dầu mỡ động vật và sản phẩm cao su từ Hoa Kỳ tăng mạnh
  • Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa từ Trung Quốc giảm mạnh
  • Quan hệ thương mại Việt Nam và Hàn Quốc 11 tháng đầu năm 2009
  • Chủng loại phân bón nhập khẩu trong tháng 11 và 11 tháng năm 2009
  • Thương mại Việt Nam-Myanmar năm 2009
  • Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng từ hầu hết các thị trường đều giảm
  • Năm 2009: nhập siêu ở mức 12,246 tỷ USD
  • Năm 2009 nhập khẩu hơn 110.000 xe máy
 tinkinhte.com
 tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
  • Siêu thị điện máy, cuộc chiến sống còn trên đất quê
  • Soi Top 10 hàng xuất khẩu tỷ USD có hàm lượng FDI cao nhất
  • Hàng lậu Trung Quốc tràn ngập chợ Đồng Xuân
  • CPI tháng 7 tại Tp.HCM giảm tốc mạnh
  • Hàng giả: “Căn bệnh” đau đầu kinh niên của cả thế giới
  • Sắm tết Giáp Ngọ, thương hiệu thời trang Việt lên ngôi
  • Giá gạo Việt Nam tăng, gạo Thái giảm mạnh
  • Hàng xuất khẩu gánh thêm nhiều chi phí
  • Hàng Thái bám rễ thị trường Việt
  • Trung Quốc làm giá cá toàn cầu cao chưa từng thấy

  • Giành giật thị trường bán lẻ Việt Nam: Sức ép cạnh tranh nóng lên từng ngày
  • Thị trường thực phẩm chức năng: bị "thổi" giá - người tiêu dùng lãnh đủ
  • Xuất nhập khẩu: xuất ảo, nhập thật - khó kiềm chế nhập siêu
  • Doanh nhân cần biết: Nét đặc trưng văn hóa kinh doanh Nhật Bản
  • Cán cân thương mại quý 1: Xuất khẩu thụt lùi - Nhập siêu tăng tốc
  • Việt Nam: Dự báo nhập khẩu năm 2010
  • ACFTA: Nỗi lo mất thị phần và nhập siêu từ Trung Quốc sẽ tăng mạnh?
  • Năm 2009: nhập siêu ở mức 12,246 tỷ USD
  • Ôtô nhập khẩu năm 2009 và dự báo năm 2010
  • Doanh nghiệp cần biết khi gia nhập WTO
  • Hàng Việt Nam xuất khẩu: Làm gì để nâng cao giá trị gia tăng ?
  • Bàn về chiến lược kinh doanh xuất khẩu gạo