Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 9/2010 đạt 185 triệu USD, tăng 3,5% so với tháng trước và tăng 30% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010 đạt 1,5 tỉ USD, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 9 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch cung cấp hoá chất cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010, đạt 353,9 triệu USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ, chiếm 24% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Đài Loan đạt 281,3 triệu USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ, chiếm 19,2% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Hàn Quốc đạt 145,5 triệu USD, tăng 65,6% so với cùng kỳ, chiếm 9,9% trong tổng kim ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm 2010, những thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Ả rập Xê út đạt 3,4 triệu USD, tăng 142,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Braxin đạt 1 triệu USD, tăng 80,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,07% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 145,5 triệu USD; Ôxtrâylia đạt 8 triệu USD, tăng 63,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 118 triệu USD, tăng 55,7% so với cùng kỳ, chiếm 8% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ucraina đạt 619,8 nghìn USD, giảm 70,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 1,7 triệu USD, giảm 59,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 1,5 triệu USD, giảm 59,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Pháp đạt 11,7 triệu USD, giảm 19,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Sĩ đạt 2 triệu USD, giảm 8,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010
| Thị trường | Kim ngạch NK 9T/2009 (USD) | Kim ngạch NK 9T/2010 (USD) | % tăng, giảm KN so với cùng kỳ |
| Tổng | 1.173.051.439 | 1.468.417.480 | + 25,2 |
| Ấn Độ | 24.491.045 | 36.567.447 | + 49,3 |
| Anh | 2.738.273 | 2.765.805 | + 1 |
| Ả rập Xê út | 1.390.175 | 3.366.140 | + 142,1 |
| Bỉ | 26.226.973 | 40.701.932 | + 55,2 |
| Braxin | 605.937 | 1.092.409 | + 80,3 |
| Đài Loan | 265.615.496 | 281.286.261 | + 5,9 |
| Đức | 21.481.753 | 20.226.277 | - 5,8 |
| Hà Lan | 7.591.772 | 7.240.139 | - 4,6 |
| Hàn Quốc | 87.848.398 | 145.512.448 | + 65,6 |
| Hoa Kỳ | 37.072.820 | 53.884.272 | + 45,3 |
| Hồng Kông | 3.698.502 | 1.500.931 | - 59,4 |
| Indonesia | 49.394.843 | 54.220.209 | + 9,8 |
| Italia | 3.393.608 | 4.315.096 | + 27,2 |
| Malaysia | 82.650.688 | 107.843.214 | + 30,5 |
| Nam Phi | 2.251.757 | 2.178.116 | - 3,3 |
| Nga | 4.090.931 | 1.657.593 | - 59,5 |
| Nhật Bản | 86.947.206 | 124.307.013 | + 43 |
| Ôxtrâylia | 4.919.034 | 8.063.883 | + 63,9 |
| Pháp | 14.510.605 | 11.734.543 | - 19,1 |
| Singapore | 42.131.638 | 45.519.796 | + 8 |
| Tây Ban Nha | 2.370.157 | 2.872.247 | + 21,2 |
| Thái Lan | 75.814.863 | 118.054.722 | + 55,7 |
| Thuỵ Sĩ | 2.172.153 | 1.978.846 | - 8,9 |
| Trung Quốc | 297.597.760 | 353.878.591 | + 18,9 |
| Ucraina | 2.120.828 | 619.769 | - 70,8 |
Vinanet
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com