Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ấn Độ tháng 3/2010 đạt 203,8 triệu USD, tăng 47,3% so với tháng 2/2010 và tăng 22,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ấn Độ 3 tháng đầu năm 2010 đạt 513 triệu USD, tăng 26,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước quý I/2010.
Dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ấn Độ 3 tháng đầu năm 2010 là mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 159 triệu USD, tăng 0,3% so với cùng kỳ, chiếm 31% trong tổng kim ngạch nhập khẩu; tiếp theo đó là dược phẩm đạt 41 triệu USD, tăng 40,8% so với cùng kỳ, chiếm 8% trong tổng kim ngạch.
Bông các loại là mặt hàng đứng thứ 3/25 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ấn Độ 3 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 38 triệu USD, tăng 2.443,7% so với cùng kỳ, chiếm 7,5% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng nhập khẩu từ Ấn Độ 3 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: dầu mỡ động thực vật đạt 1 triệu USD, tăng 733,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,2 triệu USD, tăng 444,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; chất dẻo nguyên liệu đạt 13,5 triệu USD, tăng 386% so với cùng kỳ, chiếm 2,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là xơ, sợi dệt các loại đạt 12 triệu USD, tăng 228,9% so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch…
Phần lớn mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Ấn Độ 3 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số mặt hàng có độ suy giảm: sắt thép các loại đạt 7,6 triệu USD, giảm 73,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; hàng thuỷ sản đạt 1 triệu USD, giảm 59,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; phân bón các loại đạt 3 triệu USD, giảm 34,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm từ cao su đạt 1,8 triệu USD, giảm 4,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,35% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ấn Độ 3 tháng đầu năm 2010
Mặt hàng | Kim ngạch NK 3T/2009 (USD) | Kim ngạch NK 3T/2010 (USD) | % tăng, giảm KN so với cùng kỳ |
Tổng | 406.442.481 | 513.347.139 | + 26,3 |
Hàng thuỷ sản | 2.534.415 | 1.036.908 | - 59,1 |
Dầu mỡ động thực vật | 131.200 | 1.093.400 | + 733,4 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 158.457.784 | 158.980.024 | + 0,3 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 4.647.210 | 10.692.919 | + 130 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 1.118.907 | 1.720.482 | + 53,8 |
Hoá chất | 6.404.186 | 13.536.169 | + 111,4 |
Sản phẩm hoá chất | 9.542.118 | 18.303.740 | + 91,8 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 8.795.562 | 11.440.350 | + 30 |
Dược phẩm | 29.285.610 | 41.227.291 | + 40,8 |
Phân bón các loại | 4.691.188 | 3.060.256 | - 34,8 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 6.941.116 | 15.735.593 | + 126,7 |
Chất dẻo nguyên liệu | 2.774.521 | 13.483.807 | + 386 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 775..750 | 1.215.106 | + 56,6 |
Sản phẩm từ cao su | 1.893.439 | 1.808.166 | - 4,5 |
Giấy các loại | 1.935.504 | 2.039.788 | + 5,4 |
Bông các loại | 1.509.309 | 38.392.105 | + 2.443,7 |
Xơ, sợi dệt các loại | 3.781.511 | 12.436.237 | + 228,9 |
Vải các loại | 3.558.826 | 7.411.287 | + 108,3 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 7.213.206 | 10.711.691 | + 48,5 |
Sắt thép các loại | 28.783.190 | 7.623.737 | - 73,5 |
Sản phẩm từ sắt thép | 1.088.686 | 3.194.790 | + 193,5 |
Kim loại thường khác | 14.216.217 | 33.817.467 | + 137,9 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 211.901 | 1.153.658 | + 444,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 17.786.575 | 25.020.571 | + 40,7 |
Linh kiện, phụ tùng ôtô | 2.328.548 | 4.239.697 | + 82 |
(Vinanet)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com