Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ôxtrâylia tháng 2/2010 đạt 70 triệu USD, giảm 5,3% so với tháng 1/2010 nhưng tăng 30% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ôxtrâylia 2 tháng đầu năm 2010 đạt 144 triệu USD, tăng 38,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Ôxtrâylia 2 tháng đầu năm 2010 là kim loại thường, đạt 55 triệu USD, tăng 66,2% so với cùng kỳ, chiếm 38,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là lúa mì đạt 36 triệu USD, tăng 38% so với cùng kỳ, chiếm 25,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là dược phẩm đạt 3,8 triệu USD, tăng 49,1% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch.
Trong 2 tháng đầu năm 2010, những mặt hàng nhập khẩu từ Ôxtrâylia có tốc độ tăng trưởng mạnh: thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 1,9 triệu USD, tăng 400,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 3 triệu USD, tăng 339,1% so với cùng kỳ, chiếm 2% trong tổng kim ngạch; sản phẩm hoá chất đạt 3,4 triệu USD, tăng 70,7% so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là kim loại thường đạt 55 triệu USD, tăng 66,2% so với cùng kỳ…
Một số mặt hàng nhập khẩu từ Ôxtrâylia 2 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: sản phẩm từ sắt thép đạt 336,7 nghìn USD, giảm 73,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 3,8 triệu USD, giảm 57,6% so với cùng kỳ, chiếm 2,6% trong tổng kim ngạch; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 994,7 nghìn USD, giảm 37,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là dầu mỡ động thực vật đạt 167,6 nghìn USD, giảm 35% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch…
Đáng chú ý, trong 2 tháng đầu năm 2010, có thêm mặt hàng ôtô nguyên chiếc các loại đạt 54 nghìn USD, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Ôxtrâylia 2 tháng đầu năm 2010
Mặt hàng | Kim ngạch NK 2T/2009 (USD) | Kim ngạch NK 2T/2010 (USD) | % tăng, giảm KN so với cùng kỳ |
Tổng | 104.278.229 | 144.182.526 | + 38,3 |
Sữa và sản phẩm sữa | 4.319.594 | 3.222.140 | - 25,4 |
Hàng rau quả | 732.056 | 651.623 | - 11 |
Lúa mì | 26.227.718 | 36.193.732 | + 38 |
Dầu mỡ động thực vật | 257.856 | 167.612 | - 35 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 387.915 | 1.940.181 | + 400,2 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 407.130 | ||
Hoá chất | 647.054 | 1.002.570 | + 54,9 |
Sản phẩm hoá chất | 2.015.702 | 3.441.084 | + 70,7 |
Dược phẩm | 2567671 | 3.829.611 | + 49,1 |
Chất dẻo nguyên liệu | 668.050 | 499.011 | - 25,3 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 1.595.594 | 994.702 | - 37,7 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 686.778 | 3.015.793 | + 339,1 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 714.095 | 971.902 | + 36,1 |
Sắt thép các loại | 3.745.665 | 2.643.156 | - 29,4 |
Sản phẩm từ sắt thép | 1.277.530 | 336.719 | - 73,6 |
Kim loại thường khác | 33.324.937 | 55.380.685 | + 66,2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 8.888.536 | 3.773.136 | - 57,6 |
Ôtô nguyên chiếc các loại | 54.000 |
Vinanet
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com