Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Đức tháng 2/2010 đạt 103 triệu USD, giảm 24,8% so với tháng 1/2010 nhưng tăng 32,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Đức 2 tháng đầu năm 2010 đạt 240 triệu USD, tăng 67,6% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Cao su là mặt hàng mặc dù có trị giá rất khiêm tốn trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Đức 2 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến (+528,1%) so với cùng kỳ, đạt 813,7 nghìn USD, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.
Dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Đức 2 tháng đầu năm 2010 là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác đạt 138 triệu USD, tăng 78,7% so với cùng kỳ, chiếm 57,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là dược phẩm đạt 12 triệu USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ, chiếm 5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là linh kiện, phụ tùng ôtô đạt 10 triệu USD, tăng 173,7% so với cùng kỳ, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch…
Trong 2 tháng đầu năm 2010, một số mặt hàng nhập khẩu từ Đức có tốc độ tăng trưởng cao: dây điện và dây cáp điện đạt 945 nghìn USD, tăng 442,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sữa và sản phẩm sữa đạt 1,3 triệu USD, tăng 370,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,8 triệu USD, tăng 195% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 1 triệu USD, tăng 193,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,46% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm từ cao su đạt 2 triệu USD, tăng 155% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch…
Một số mặt hàng nhập khẩu từ Đức 2 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày đạt 1,2 triệu USD, giảm 35% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là thuốc trừ sâu và nguyên liệu đạt 3,8 triệu USD, giảm 23,15 so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 72,6 nghìn USD, giảm 19,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch…
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam từ Đức 2 tháng đầu năm 2010
Mặt hàng | Kim ngạch NK 2T/2009 (USD) | Kim ngạch NK 2T/2010 (USD) | % tăng, giảm KN so với cùng kỳ |
Tổng | 143.431.636 | 240.374.012 | + 67,6 |
Sữa và sản phẩm sữa | 285.885 | 1.345.139 | + 370,5 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 321.552 | 267.863 | - 16,7 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 90.544 | 72.638 | - 19,8 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 1.175.230 | 1.230.442 | + 4,7 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 188.246 | 313.404 | + 66,5 |
Hoá chất | 2.979.548 | 4.759.067 | + 59,7 |
Sản phẩm hoá chất | 7.028.224 | 9.052.279 | + 28,8 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 787.021 | 913.728 | + 16 |
Dược phẩm | 11.243.909 | 12.196.076 | + 8,5 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 4.967.232 | 3.821.524 | - 23,1 |
Chất dẻo nguyên liệu | 3.699.573 | 5.061.038 | + 36,8 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 1.624.243 | 1.612.377 | - 0,7 |
Cao su | 129.547 | 813.719 | + 528,1 |
Sản phẩm từ cao su | 819.706 | 2.090.478 | + 155 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 621.463 | 1.833.459 | + 195 |
Giấy các loại | 696.166 | 637.435 | - 8,4 |
Sản phẩm từ giấy | 197.877 | 335.015 | + 69,3 |
Vải các loại | 2.716.443 | 2.516.581 | - 7,4 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1.819.178 | 1.181.900 | - 35 |
Sắt thép các loại | 767.610 | 1.465.153 | + 90,9 |
Sản phẩm từ sắt thép | 2.237.310 | 3.135.794 | + 40,2 |
Kim loại thường khác | 824.205 | 3.523.558 | + 327,5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 1.144.551 | 3.170.237 | + 177 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 77.333.328 | 138.206.963 | + 78,7 |
Dây điện và dây cáp điện | 174.118 | 944.986 | + 442,7 |
Ôtô nguyên chiếc các loại | 2.422.972 | 4.702.383 | + 94 |
Linh kiện, phụ tùng ôtô | 3.706.613 | 10.144.857 | + 173,7 |
Linh kiện, phụ tùng xe máy | 75.641 | ||
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 372.995 | 1.094.079 | + 193,3 |
Vinanet
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com