Không như tháng 7, sang đến tháng 8/2010, lượng thức ăn gia súc và nguyên liệu (TĂGS) được nhập khẩu về trong nước đã giảm nhiều. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 8/2010 cả nước đã nhập khẩu hơn 140,6 triệu USD thức ăn gia súc (TĂGS) và nguyên liệu, giảm 26,7% so với tháng 7/2010, tính chung 8 tháng đầu năm 2010 cả nước đã nhập 1,4 tỷ USD chiếm 2,8% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, tăng 17,58% so với cùng kỳ năm 2009.
Tháng 8/2010, Việt Nam đã nhập khẩu TĂGS và nguyên liệu từ 23 thị trường, trong đó có tới 15 thị trường giảm về kim ngạch (chiếm 65,2%). Nếu như tháng 7, nhập khẩu TĂGS từ hai thị trường chủ yếu đứng thứ 2, thứ 3 là Ấn Độ và Trung Quốc giảm thì sang đến tháng 8, kim ngạch nhập khẩu TĂGS và nguyên liệu từ hai thị trường này tiếp tục giảm. Cụ thể:
+Tháng 8/2010 Việt Nam đã nhập 15,6 triệu USD TĂGS và nguyên liệu từ thị trường Ấn Độ, giảm 14,79% so với tháng trước và giảm 14,79% so với tháng 8/2009, tính chung 8 tháng 2010 Việt Nam đã nhập 235,4 triệu USD TĂGS và nguyên liệu từ thị trường này, giảm 23,43% so với cùng kỳ.
+Tháng 8/2010, Trung Quốc đã xuất khẩu 6,7 triệu USD TĂGS và nguyên liệu sang thị trường Việt Nam, giảm 1,17% so với tháng 7 và giảm 1,17% so với tháng 8/2009, tính chung 8 tháng, Việt Nam đã nhập khẩu 64,2 triệu USD TĂGS và nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc, giảm 40,99% so với 8 tháng năm 2009.
Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu TĂGS của Việt Nam đạt kim ngạch cao nhất từ đầu năm đến nay. Tháng 8/2010, Hoa Kỳ đã xuất khẩu 16,1 triệu USD TĂGS sang thị trường Viêtj Nam, tăng 12,19% so với tháng trước và tăng 12,19% so với tháng 8/2009, nâng tổng kim ngạch 8 tháng đầu năm lên 298,7 triệu USD, chiếm 19,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 170,45% so với cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, tuy đứng thứ 10 bảng xếp hạng về kim ngạch nhập khẩu TĂGS và nguyên liệu của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2010, nhưng so với cùng kỳ thì nhập khẩu TĂGS từ thị trường này tăng trưởng mạnh (tăng 496,8%) đạt 13,5 triệu USD.
Thống kê thị trường nhập khẩu TĂGS và nguyên liệu tháng 8,8 tháng năm 2010
T8/2010 | 8T/2010 | 8T/2009 | Tăng giảm KN T8/2010 so với T8/2009 (%) | Tăng giảm KN 8T/2010 so với 8T/2009 (%) | |
Tổng KN | 140.643.413 | 1.495.810.081 | 1.272.214.809 | +17,58 | |
Hoa Kỳ | 16.140.079 | 298.775.618 | 110.473.881 | +12,19 | +170,45 |
Ấn độ | 15.609.159 | 235.401.610 | 307.428.014 | -14,79 | -23,43 |
Trung Quốc | 6.770.603 | 64.289.081 | 108.937.774 | -1,17 | -40,99 |
Thái Lan | 9.524.091 | 56.395.614 | 27.115.294 | +1,45 | +107,98 |
Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất | 4.808.590 | 27.904.650 | 12.327.605 | +78,86 | +126,36 |
Indonesia | 5.960.742 | 27.881.831 | 28.391.625 | +36,37 | -1,80 |
Đài Loan | 4.114.360 | 26.989.254 | 18.580.375 | -21,27 | +45,26 |
Italia | 2.515.921 | 24.002.478 | 20.739.770 | -35,14 | +15,73 |
Chilê | 2.761.602 | 17.079.220 | 16.402.336 | -64,24 | +4,13 |
Canada | 570.750 | 13.511.757 | 2.264.052 | -49,34 | +496,80 |
Hàn Quốc | 2.572.001 | 12.595.713 | 12.925.518 | -2,92 | -2,55 |
Philipin | 1.497.099 | 11.949.853 | 8.492.805 | +34,41 | +40,71 |
Pháp | 1.201.525 | 10.526.061 | 7.580.119 | -18,22 | +38,86 |
Malaixia | 1.170.976 | 9.823.756 | 7.053.467 | -17,35 | +39,28 |
Oxtrâylia | 1.905.629 | 9.779.213 | 4.416.342 | +149,00 | +121,43 |
Xingapo | 1.058.436 | 9.014.788 | 5.755.625 | -3,68 | +56,63 |
HàLan | 470.695 | 4.077.458 | 3.185.767 | -52,13 | +27,99 |
Bỉ | 317.576 | 4.022.786 | 2.821.655 | +28,94 | +42,57 |
Nhật Bản | 538.308 | 3.693.595 | 3.829.817 | +260,43 | -3,56 |
Tây Ban Nha | 240.776 | 3.385.637 | 2.302.422 | -41,74 | +47,05 |
Anh | 226.180 | 2.338.317 | 2.765.755 | -0,59 | -15,45 |
Áo | 2.213.299 | 3.677.000 | -39,81 | ||
Đức | 112.425 | 833.217 | 3.069.897 | -57,87 | -72,86 |
(Theo L.Hương // Vinanet)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com