Cách tính giá điện mới được đánh giá là sẽ khuyến khích việc sử dụng điện tiết kiệm. |
Đó là một trong những điểm đáng chú ý nhất trong biểu giá bán lẻ điện mới, áp dụng từ ngày 1/3/2009.
Biểu giá này được quy định tại Thông tư số 05/2009/TT/BCT, do Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Hữu Hào ký ban hành ngày 26/2.
Bộ Công Thương cho biết, mức giá bán lẻ điện bình quân từ 1/3/2009 là 948,5 đồng/kWh. Có 8 căn cứ cơ bản để tính toán biểu giá điện với mức giá bán lẻ bình quân như trên, đó là dựa trên tổng sản lượng điện thương phẩm năm 2009, tần suất nước về các hồ thuỷ điện, giá than cho điện, giá khí Tây Nam cho điện, giá dầu DO cho phát điện bình quân, tỷ giá…
Tính theo nhiều cách
Theo nội dung thông tư, nhằm đảm bảo công bằng cho từng đối tượng mua điện, giá điện mới sẽ được tính theo nhiều cách.
Cách thứ nhất là hình thức ba giá theo giờ sử dụng điện, áp dụng cho các đối tượng mua điện dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trong đó, ngành sản xuất được ưu đãi giá điện thấp nhất
Với cách tính này, giá điện sử dụng trong giờ thấp điểm sẽ ở mức thấp nhất, tiếp đó là giờ bình thường và cao nhất là giá điện sử dụng trong giờ cao điểm.
Giờ thấp điểm được quy định trong thông tư là từ 22 giờ đến 4 giờ sáng hằng ngày; giờ bình thường là từ 4 đến 9 giờ 30 phút, 11 giờ 30 phút đến 17 giờ và từ 20 giờ đến 22 giờ các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy, riêng ngày Chủ nhật là từ 4 giờ đến 22 giờ; giờ cao điểm là từ 9 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút và từ 17 giờ đến 20 giờ các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy. Riêng ngày Chủ Nhật không có giờ cao điểm.
Cách thứ hai là tính giá điện theo 7 bậc lũy tiến, áp dụng cho điện sinh hoạt. Các bậc chi tiết là 50 kWh đầu tiên, kWh từ 51 - 100, kWh từ 101 - 150, kWh từ 151 - 200, kWh từ 201 - 300, kWh từ 301 - 400 và kWh từ 401 trở lên.
Mức giá điện chi tiết cho từng bậc sẽ được áp dụng cho từng đối tượng sử dụng khác nhau.
Cách thứ ba là tính theo hai cấp điện áp, áp dụng cho các đối tượng hành chính - sự nghiệp, chiếu sáng công cộng..., với các cấp điện áp dưới và trên 6 kV. Trong đó, điện áp cao sẽ có giá rẻ hơn.
Ưu tiên người nghèo, khuyến khích tiết kiệm
Theo Bộ Công Thương, cách tính giá điện mới với các mức giá cụ thể cho từng đối tượng sử dụng được áp dụng từ ngày 1/3/2009 sẽ có lợi hơn cho các đối tượng có thu nhập thấp như gia đình nông thôn, học sinh - sinh viên, công nhân và các đối tượng có mức sử dụng điện thấp…
Ví dụ: mặc dù giá bán điện thời gian tới được điều chỉnh tăng lên, song đối với các đối tượng sử dụng dưới 50 kWh, giá điện vẫn được áp dụng ở mức thấp mà theo đó, các hộ này chỉ có thể phải trả thêm 2.500 đồng/tháng.
Theo biểu giá chi tiết mới, mỗi tháng các đối tượng này sẽ chỉ phải trả tối đa 30.000 đồng/tháng (chưa bao gồm thuế VAT) so với 27.500 đồng/tháng theo mức giá hiện tại.
Trong khi đó, nếu một hộ gia đình sử dụng 445 kWh, số tiền phải trả lên đến 683.430 đồng/tháng.
Một tin vui dành cho các đối tượng học sinh, sinh viên hay công nhân phải thuê nhà là theo cách tính mới, số tiền điện họ phải trả sẽ giảm hẳn so với hiện nay.
Hiện các đối tượng này đang phải “gánh” luôn phần phụ trội do lượng điện sử dụng điện lớn (nhiều người sử dụng qua một công tơ của chủ nhà cho thuê) và thậm chí phải chịu giá điện kinh doanh trong trường hợp chủ nhà phải chịu giá điện kinh doanh. Do đó, giá trên mỗi kWh sử dụng họ phải trả thậm chí lên đến 2.000 đồng.
Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Hữu Hào, cách tính giá điện mới sẽ khắc phục được phần nào tình trạng bao cấp giá điện dẫn tới sử dụng điện tràn lan, lãng phí, trực tiếp tác động tới việc cắt điện thời gian qua.
Bộ Công Thương cũng cho rằng, mặc dù giá bán điện được điều chỉnh tăng song sẽ không tác động nhiều đến đời sống xã hội và các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trên thực tế, tổng số tiền chênh lệch do tăng giá điện năm 2009 chỉ ở mức 6.400 tỷ đồng, tương đương 0,35% GDP dự kiến cho năm 2009.
Biểu giá bán lẻ điện từ 1/3/2009 (Giá chưa bao gồm thuế VAT) | ||
Giá bán cho các ngành sản xuất | ||
STT | Đối tượng áp dụng | Giá bán (đồng/kWh) |
1 | Cấp điện áp từ 110 kV trở lên | |
a) Giờ bình thường | 835 | |
b) Giờ thấp điểm | 455 | |
c) Giờ cao điểm | 1.690 | |
2 | Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 110 kV | |
a) Giờ bình thường | 870 | |
b) Giờ thấp điểm | 475 | |
c) Giờ cao điểm | 1.755 | |
3 | Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV | |
a) Giờ bình thường | 920 | |
b) Giờ thấp điểm | 510 | |
c) Giờ cao điểm | 1.830 | |
4 | Cấp điện áp dưới 6 kV | |
a) Giờ bình thường | 955 | |
b) Giờ thấp điểm | 540 | |
c) Giờ cao điểm | 1.900 | |
Giá bán cho bơm nước tưới tiêu | ||
STT | Cấp điện áp | Giá bán (đồng/kWh) |
1 | Từ 6 kV trở lên | |
a) Giờ bình thường | 645 | |
b) Giờ thấp điểm | 255 | |
c) Giờ cao điểm | 1.220 | |
2 | Dưới 6 kV | |
a) Giờ bình thường | 670 | |
a) Giờ bình thường | 265 | |
c) Giờ cao điểm | 1.280 | |
Giá bán cho đối tượng hành chính, sự nghiệp | ||
STT | Đối tượng áp dụng giá | Giá bán (đồng/kWh) |
1 | Bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông | |
Cấp điện áp từ 6 kV trở lên | 950 | |
Cấp điện áp dưới 6 kV | 1.000 | |
2 | Chiếu sáng công cộng | |
Cấp điện áp từ 6 kV trở lên | 1.060 | |
Cấp điện áp dưới 6 kV | 1.110 | |
4 | Đơn vị hành chính, sự nghiệp | |
Cấp điện áp từ 6 kV trở lên | 1.090 | |
Cấp điện áp dưới 6 kV | 1.135 | |
Giá bán điện kinh doanh | ||
STT | Cấp điện áp | Giá bán (đồng/kWh) |
1 | Từ 22 kV trở lên | |
a) Giờ bình thường | 1.540 | |
a) Giờ bình thường | 835 | |
c) Giờ cao điểm | 2.830 | |
2 | Từ 6 kV đến dưới 22 kV | |
a) Giờ bình thường | 1.650 | |
a) Giờ bình thường | 960 | |
c) Giờ cao điểm | 2.940 | |
3 | Dưới 6 kV | |
a) Giờ bình thường | 1.725 | |
a) Giờ bình thường | 995 | |
c) Giờ cao điểm | 3.100 | |
Giá bán điện sinh hoạt bậc thang | ||
STT | Mức sử dụng của một hộ gia đình trong tháng | Giá bán (đồng/kWh) |
1 | Cho 50 kWh đầu tiên | 600 |
2 | Cho kWh từ 51 - 100 | 865 |
3 | Cho kWh từ 101 - 150 | 1.135 |
4 | Cho kWh từ 151 - 200 | 1.495 |
5 | Cho kWh từ 201 - 300 | 1.620 |
6 | Cho kWh từ 301 - 400 | 1.740 |
7 | Cho kWh từ 401 trở lên | 1.790 |
( Theo VnEconomy )