Trên tinh thần Chỉ thị số 756/CT-TTg ngày 5/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.
Bối cảnh trong nước và thế giới
Về dự báo tình hình kinh tế thế giới năm 2010, các tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước còn có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng đều có nhận định thống nhất là kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, diễn biến phức tạp, nhưng có nhiều khả năng sẽ bắt đầu phục hồi vào cuối năm 2009, đầu năm 2010 và năm 2010 sẽ có cải thiện, chuyển biến tích cực hơn.
Theo dự báo của WB, tăng trưởng kinh tế thế giới từ âm 2,9% năm 2009 tăng lên 2% năm 2010. IMF dự báo kinh tế thế giới năm 2010 tăng trưởng 2,4% nhờ những cải thiện của các nền kinh tế lớn: Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ,... Cùng với tăng trưởng kinh tế, các hoạt động thương mại và đầu tư cũng từng bước phục hồi và phát triển.
Tuy nhiên, sự phục hồi chậm chạm và yếu kém của kinh tế thế giới chứa đựng nhiều rủi ro, khó lường. Nguy cơ bất ổn chính trị và xung đột quân sự khu vực và nội bộ ở một nước trên thế giới, những vấn đề hậu khủng hoảng như bảo hộ mậu dịch, biến động giá cả, lạm phát, khan hiếm nguyên liệu, năng lượng... có thể xảy ra, gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế các nước, nhất là các nước đang phát triển như nước ta.
Ở trong nước, nền kinh tế nước ta còn có nhiều khó khăn, thách thức. Trước hết là ảnh hưởng của tình hình suy giảm kinh tế năm 2009; các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định; hoạt động của hệ thống tài chính còn nhiều rủi ro; lạm phát có nguy cơ tăng lên; đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Sức cạnh tranh của cả nền kinh tế và của các doanh nghiệp còn ở mức thấp. Chất lượng nguồn nhân lực thấp, thiếu lao động tay nghề cao; kết cấu hạ tầng kinh tế chưa bảo đảm yêu cầu phát triển. Tình hình thiên tai, dịch bệnh có thể còn diễn biến phức tạp. Năm 2010 cũng là năm nhiều cam kết gia nhập WTO đến thời hạn thực thi, nhất là cam kết về mở cửa lĩnh vực dịch vụ, tài chính, bán lẻ, tạo ra thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh những khó khăn, thách thức trên, bước vào năm 2010 cũng có những thuận lợi nhất định: Những cơ chế chính sách được ban hành đã đi vào cuộc sống, góp phần giải phóng sức sản xuất, huy động nhiều hơn các nguồn lực cho phát triển và giải quyết tốt hơn các vấn đề về kinh tế, xã hội, môi trường. Những kinh nghiệm về hội nhập kinh tế quốc tế thu được trong thời gian vừa qua, nhất là sau khi gia nhập WTO, sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam tận dụng tốt hơn lợi thế so sánh, phát huy những mặt tích cực của quá trình hội nhập. Sự ổn định chính trị của đất nước và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao, cùng với những kết quả bước đầu trong việc ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội là điều kiện rất quan trọng để nước ta đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển.
Mục tiêu của kế hoạch năm 2010
Mục tiêu tổng quát
Tập trung mọi nỗ lực để thúc đẩy nhanh sự phục hồi của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, chủ động phòng ngừa lạm phát; bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2010
1. Các chỉ tiêu kinh tế
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,5-7% so với năm 2009; GDP theo giá thực tế khoảng 1.960-1.970 nghìn tỷ đồng (chỉ số giá GDP khoảng 10%), tương đương khoảng 108 tỷ USD, bình quân đầu người khoảng 1.220 USD.
Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3-3,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7-7,5%; khu vực dịch vụ tăng 7,8-8,3% .
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 6% so với năm 2009.
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 40,7% GDP.
Chỉ số tăng giá tiêu dùng dưới 10%.
2. Các chỉ tiêu xã hội
Nâng số tỉnh đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở lên 63 tỉnh.
Tuyển mới đại học, cao đẳng tăng 11%; trung cấp chuyên nghiệp tăng 14%; cao đẳng nghề và trung cấp nghề tăng 18%.
Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,2%o.
Tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động, trong đó đưa 9 vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 11%.
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 18%.
Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 27,5 giường.
Diện tích nhà ở đô thị bình quân đầu người: 13,2 m2.
3. Các chỉ tiêu môi trường
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 83%.
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch: 86%.
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 75%.
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom: 85%.
Tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại: 70%.
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế được xử lý: 80%.
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là: 60%.
Tỷ lệ che phủ rừng: 40%.
Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong 2010, hướng ưu tiên nguồn lực và sự chỉ đạo cho phát triển các ngành, sản phẩm như sau:
Tập trung nâng cao năng suất, chất lượng lúa bằng việc sử dụng giống mới năng suất cao, chất lượng, giống có khả năng kháng bệnh, khuyến khích áp dụng biện pháp “3 giảm, 3 tăng” để hạ giá thành sản xuất lúa. Phổ biến các giống ngô mới có năng suất cao, hình thành các vùng sản xuất tập trung. Chỉ đạo giảm diện tích ngô Hè thu trên đất nương rẫy có độ dốc cao ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Không mở thêm diện tích trồng sắn; giảm bớt diện tích sắn trồng cưỡng vào đất rừng, trả lại trồng rừng.
Phát triển rau, hoa và cây ăn quả đang có lợi thế, phổ biến ứng dụng các kỹ thuật sơ chế, bảo quản, bao bì, đóng gói, kho lạnh, để hạn chế thất thoát về sản lượng và chất lượng. Xây dựng và phát triển thương hiệu, mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, tiêu thụ cây ăn quả, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường.
Ổn định diện tích cây công nghiệp dài ngày. Riêng cây cao su tiếp tục trồng mới khoảng 60 nghìn ha, để có 680 nghìn ha cao su, xem xét chuyển một số diện tích rừng nghèo kiệt sang trồng cây cao su, tập trung thâm canh, nâng cao chất lượng vườn cao su hiện có.
Khuyến khích phát triển chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm hướng hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, gắn với chế biến sản phẩm và xử lý chất thải.
Tăng cường công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng kinh tế, chế biến lâm sản, nhất là hàng lâm sản xuất khẩu. Phát triển mạnh trồng rừng kinh tế chất lượng và hiệu quả cao.
Về khai thác hải sản, hạn chế khai thác ven bờ, chuyển sang khai thác xa bờ, giữ nguyên hoặc giảm sản lượng khai thác hải sản biển, chỉ tăng về giá trị sản lượng khai thác. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững, đa loài, đa đối tượng với nhiều hình thức nuôi, phát triển mạnh nuôi biển, nuôi các đối tượng có giá trị xuất khẩu cao. Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi các vùng nuôi trồng thuỷ sản, nhất là các vùng nuôi tôm, nuôi nước ngọt tập trung, trước hết là vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Sắp xếp lại hệ thống các nhà máy chế biến, đầu tư chiều sâu tăng nhanh giá trị mặt hàng xuất khẩu, mở rộng các vùng nuôi hàng hoá tạo nguyên liệu ổn định, kiểm soát tốt chất lượng cho các nhà máy chế biến xuất khẩu.
Chú trọng phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trước hết là 62 huyện nghèo. Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp đặc biệt hỗ trợ các vùng nông thôn còn nhiều khó khăn để XĐGN; tạo điều kiện để nông dân tiếp cận được các dịch vụ về y tế, giáo dục, văn hoá, cải thiện đời sống. Tiếp tục chỉ đạo để ổn định sản xuất, giảm thiểu khó khăn rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, do biến động về giá cả, tăng cường bảo vệ môi trường nông thôn đang có xu hướng ngày càng gia tăng.
2. Phát triển công nghiệp
Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp đồng thời với nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đổi mới cơ cấu và đa dạng hoá sản phẩm, xây dựng và phát triển các sản phẩm chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn phù hợp với tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm công nghiệp có thị trường, có hiệu quả và có sức cạnh tranh cao đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu, có khả năng giải quyết nhiều việc làm. Chú trọng phát triển thị trường cho các ngành có lợi thế so sánh, sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày,... Đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Phấn đấu để tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế về những sản phẩm công nghiệp chủ yếu cho sản xuất và tiêu dùng, đặc biệt là nhu cầu điện năng, xi măng, sắt thép, lọc dầu,...
Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất các loại nguyên liệu, vật liệu thay thế hàng nhập khẩu và các ngành công nghiệp có tiềm năng như đồ điện, điện tử gia dụng và các loại máy móc liên quan công nghệ thông tin như máy tính cá nhân, điện thoại di động,...
Đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ để cung cấp đầu vào cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 về phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp sử dụng công nghệ cao.
3. Phát triển dịch vụ
Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh và lợi thế so sánh. Khuyến khích phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển các thị trường dịch vụ có tiềm năng nhưng chưa được khai thác.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đối với hoạt động thương mại, khuyến khích sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế. Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước liên kết, hình thành các hiệp hội ngành hàng,... Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại trong nước.
Nâng cao năng lực điều hành thị trường, dự báo sớm và có hiệu quả những biến động thị trường để có biện pháp điều hành kịp thời. Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, hạn chế đến mức tối đa các hiện tượng tiêu cực như đầu cơ, găm hàng, nâng giá và gian lận thương mại.
Nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, đồng thời kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư để mở rộng địa bàn, nội dung quảng bá du lịch. Đa dạng hoá sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch từng vùng cũng như của du lịch Việt Nam. Nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời có các chương trình, sản phẩm mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam để tăng tỷ lệ khách du lịch quay trở lại Việt Nam. Đẩy nhanh việc thực hiện các dự án du lịch quốc gia trọng điểm. Nâng cấp các sân bay tại những địa phương có các đô thị du lịch và các khu du lịch quốc gia, thu hút khách từ các thị trường có tiềm năng chi tiêu du lịch cao.
Phát triển dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách trong cả nước và nâng cao tỷ lệ tham gia vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu. Chuyển đổi mạnh cơ cấu vận tải sang các ngành có lợi thế cạnh tranh; đẩy mạnh vận chuyển hành khách công cộng ở các đô thị lớn; áp dụng hình thức vận tải đa phương thức. Cải thiện chất lượng phương tiện và dịch vụ trong các ngành vận tải, bảo đảm an toàn giao thông.
Hiện đại hoá ngành bưu chính, viễn thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập. Tạo môi trường công bằng, minh bạch, thu hút đầu tư tham gia nâng cấp, kinh doanh dịch vụ bưu chính, viễn thông. Đa dạng hoá dịch vụ và chính sách chăm sóc khách hàng; nâng cao chất lượng phục vụ kết hợp với giảm chi phí, hạ giá thành. Mở rộng diện phục vụ quốc tế. Tăng cường chất lượng mạng điện thoại di động và internet, đặc biệt là các vùng kinh tế mới phát triển, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Phát huy năng lực phục vụ của hệ thống VINASAT.
Bên cạnh việc phát triển dịch vụ như trên, cần phải chú trọng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, khai thác tốt và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính ngân hàng, tư vấn, thiết kế, khoa học công nghệ,...
4. Về xuất, nhập khẩu
(1) Xuất khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới, theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô.
Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, tích cực, chủ động mở rộng thị trường; đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ với các đối tác; tận dụng mọi khả năng để tăng mức xuất khẩu trên tất cả các thị trường đã có, song song với việc đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn nhưng hiện còn chiếm tỷ trọng thấp; tìm cơ hội xuất khẩu vào các thị trường mới, có tiềm năng nhằm hạn chế rủi ro biến động thị trường.
Tăng cường phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới như tàu biển, sản phẩm cơ khí; các sản phẩm có nhiều tiềm năng như: thủ công mỹ nghệ, thực phẩm chế biến, sản phẩm gỗ, hoá phẩm tiêu dùng, sản phẩm nhựa,... Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm hàm lượng công nghệ cao, nhất là hàng điện tử và tin học, các sản phẩm phần mềm.
(2) Nhập khẩu: Tiếp tục đảm bảo ổn định nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và GDP. Phát triển sản xuất các mặt hàng thay thế nhập khẩu. Từng bước hạn chế và kiểm soát nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất được và các mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu, giảm dần nhập siêu. Ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ cao.
5. Phát triển doanh nghiệp
Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, cởi mở, bình đẳng. Tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính theo hướng tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân và doanh nghiệp. Áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống đăng ký kinh doanh toàn quốc, thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin chung về doanh nghiệp. Dự kiến năm 2010, có khoảng 85 nghìn doanh nghiệp đăng ký mới, với số vốn đăng ký khoảng 383 nghìn tỷ đồng.
Triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); xây dựng và thực hiện một số chương trình trợ giúp như đào tạo, xúc tiến thương mại, đổi mới công nghệ, thông tin, tư vấn,... Sớm hình thành Quỹ phát triển DNNVV.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác sắp xếp, cổ phần hoá DNNN; kiện toàn tổ chức hoạt động, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh của các tập đoàn, tổng công ty để luôn giữ nòng cốt trong điều tiết kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khác; tiếp tục đổi mới quản lý của Nhà nước và quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp. Năm 2010, sắp xếp khoảng hơn 1000 doanh nghiệp, bảo đảm đến 1/7/2009 tất cả doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hiện có đều chuyển sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.
6. Định hướng đầu tư phát triển
(1) Tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng giao thông qui mô lớn. Các công trình giao thông liên vùng, nhằm phát huy tối đa lợi thế của các vùng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đầu tư các tuyến đường thuộc các khu kinh tế trọng điểm, khu kinh tế kết hợp quốc phòng, các tuyến đường biên giới, hệ thống giao thông kết nối các đầu mối giao thông trọng điểm, hệ thống cảng biển, cảng hàng không, khu kinh tế, khu công nghiệp với hệ thống giao thông quốc gia.
Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông ở các vùng kinh tế trọng điểm; hiện đại hoá các đầu mối giao lưu quốc tế - các cảng biển, cảng hàng không quốc tế. Từng bước xây dựng và hoàn thiện quy hoạch hệ thống giao thông tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Triển khai từng bước thực hiện xây dựng hệ thống tàu điện ngầm nội đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Đẩy mạnh tiến độ xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc, đường Hồ Chí Minh, hệ thống đường bộ ven biển. Tăng cường thu hút đầu tư để khởi công một số cầu lớn quan trọng trên hệ thống sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng một số cảng biển, cảng hàng không quốc tế, nhà ga hàng không quốc tế quan trọng tại các vùng kinh tế trọng điểm và khu kinh tế biển.
Tập trung xây dựng các tuyến đường thuỷ nội địa trọng yếu Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
(2) Tiếp tục đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7. Tập trung đầu tư hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, thâm canh tăng năng suất gắn với phát triển công nghiệp chế biến; phát triển các cơ sở sản xuất gắn với vùng sản xuất nguyên liệu.
Đầu tư hơn nữa cho các cơ sở nghiên cứu khoa học giống cây, giống con có năng suất cao, chất lượng tốt. Tích cực áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi.
(3) Thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư để xây dựng các nhà máy điện mới, tăng thêm nguồn cung ứng điện cho hệ thống điện quốc gia. Hoàn thiện và tiếp tục đồng bộ hệ thống truyền tải và phân phối điện; chú trọng nâng cao chất lượng và mở rộng cung cấp điện vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án nhà máy thép và luyện cán thép, sản xuất xi măng, bột giấy,...
(4) Tiếp tục tăng cường đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho kiên cố hoá trường lớp học phổ thông và nhà công vụ giáo viên.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho lĩnh vực giáo dục theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 đã ban hành. Đẩy mạnh và khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các trường tư thục.
(5) Nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường và bổ sung thiết bị hiện đại cho các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện y học cổ truyền, các khoa đông y, nâng cấp và hoàn thiện các trạm y tế tuyến xã, các trung tâm y tế dự phòng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân đối với các dự án bệnh viện tuyến huyện sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp dược, sản xu�t vắc-xin. Đầu tư các trang thiết bị nghiên cứu hiện đại nhằm phát hiện và xử lý sớm các dịch bệnh mới phát sinh có khả năng lây lan nhanh trong cộng đồng.
(6) Tiếp tục thực hiện việc xã hội hoá trong đầu tư xây dựng và phát triển văn hoá. Đầu tư vốn để bảo tồn các công trình văn hoá, các di tích cách mạng, di tích lịch sử; tiếp tục đầu tư các công trình thể thao, các trung tâm huấn luyện thể dục, thể thao; các công trình thể thao cho đối tượng thanh thiếu niên.
(7) Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, tập trung vào các dự án công nghiệp quan trọng, trước hết là các dự án điện, dầu khí, luyện kim, đóng tàu, xi măng.
(8) Tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đã cam kết, có định hướng thu hút đầu tư vào các vùng một cách hợp lý, vào các lĩnh vực ưu tiên.
(9) Huy động các nguồn lực để đầu tư khắc phục tình trạng ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh thái. Tập trung đầu tư để xử lý chất thải rắn, chất thải nước ở các đô thị, trung tâm công nghiệp, trung tâm dịch vụ, các bệnh viện.
(10) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng nhà nước, ODA, FDI. Thực hiện có hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng, chấm dứt tình trạng nhiều công trình có vốn nhưng không giải ngân được do không có mặt bằng để thi công. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, khắc phục tình trạng một số nhà thầu có năng lực kém nhưng vẫn được triển khai thực hiện các công trình, dẫn đến tiến độ triển khai thực hiện chậm, chất lượng công trình không đảm bảo.
4. Giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo
Tăng cường công tác giải quyết việc làm, phấn đấu tạo ra nhiều việc làm mới và đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn. Tăng cường quản lý và bảo vệ quyền lợi chính đáng của lao động đi làm việc ở nước ngoài. Xây dựng mối quan hệ hài hoà, hợp tác giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động, bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động trong các loại hình doanh nghiệp.
Đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Thực hiện nhiều biện pháp chính sách để hỗ trợ mọi người dân phát triển sản xuất để thoát nghèo và vươn lên làm giàu hợp pháp. Hỗ trợ người dân vùng bị thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh khắc phục khó khăn, khôi phục sản xuất và ổn định cuộc sống. Phấn đấu hạn chế tối đa hiện tượng tái nghèo. Nghiên cứu xây dựng chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2011-2015.
Những giải pháp cơ chế chính sách chủ yếu
Thứ nhất, thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh
Thứ hai, thực hiện chính sách thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ ba, thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô
Thứ tư, thực hiện các giải pháp chính sách để tạo việc làm, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
Thứ năm, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại
Thứ sáu, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, phát huy dân chủ xã hội, tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.
( Theo Phương Lan // Báo Kinh tế và Dự báo )
Bài thuộc chuyên đề: Dự báo kinh tế Việt Nam 2010
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com