Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước trong tháng 5/2010 đạt 95,3 triệu USD, tăng 19% so với tháng 4/2010, nâng tổng kim ngạch 5 tháng đầu năm 2010 lên 396,5 triệu USD, tăng 43,50% so với cùng kỳ năm 2009.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm, thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đều tăng trưởng về kim ngạch.Duy chỉ có một số ít thị trường có kim ngạch giảm như: Braxi giảm 3,97% so với cùng kỳ đạt 2,3 triệu USD; Đài Loan giảm 48,53% so với cùng kỳ đạt 633,4 nghìn USD; Hàn Quốc giảm 65,22% so với cùng kỳ đạt 322 nghìn USD; Nam Phi giảm 74,55% so với cùng kỳ đạt 247 nghìn USD và Nhật Bản giảm 36,51% so với cùng kỳ đạt 204,7 nghìn USD.
Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu về thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm. Tháng 5/2010, Việt Nam đã nhập 16,6 triệu USD, tăng 26,26% so với tháng trước đó, nâng tổng kim ngạch 5 tháng đầu năm 2010 lên 60,3 triệu USD, chiếm 15,2% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này, tăng 43,50% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 5 tháng đầu năm 2010 từ thị trường Trung Quốc
Trị giá (USD) | |
Tháng 1 | 14.735.045 |
Tháng 2 | 5.661.989 |
Tháng 3 | 9.671.036 |
Tháng 4 | 13.155.438 |
Tháng 5 | 16.610.515 |
5 tháng | 60.399.002 |
Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc là Hoa Kỳ, với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 5 đạt trên 10 triệu USD, giảm 5,81% so với tháng trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 54,9 triệu USD gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường Trung Quốc chiếm 13,8% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ, tăng 68,17% so với cùng kỳ.
Với kim ngạch 9,4 triệu USD, Thái Lan đứng thứ 3 sau thị trường Trung Quốc và Hoa Kỳ về nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong tháng 5. 5 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 34,9 triệu USD mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường Thái Lan, tăng 152,81% so với cùng kỳ.
Thống kê thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 5 tháng đầu năm 2010
Thị trường | Tháng 5/2010 | 5 tháng /2010 | 5 tháng 2009 | So sánh với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch | 95.305.609 | 396.576.828 | 276.364.357 | +43,50 |
Trung Quốc | 16.610.515 | 60.399.002 | 35.915.729 | +68,17 |
Hoa Kỳ | 10.012.551 | 54.984.120 | 30.297.086 | +81,48 |
Thái Lan | 9.403.638 | 34.988.492 | 13.839.723 | +152,81 |
Malaixia | 9.395.248 | 48.719.516 | 43.849.417 | +11,11 |
NiuZilân | 6.411.429 | 25.706.960 | 17.130.564 | +50,06 |
Cămpuchia | 3.434.980 | 15.367.139 | 15.268.494 | +0,65 |
Braxin | 2.362.767 | 8.823.118 | 9.187.993 | -3,97 |
Indonesia | 1.898.190 | 7.922.172 | 4.618.070 | +71,55 |
Oxtrâylia | 1.090.865 | 4.083.805 | 3.204.631 | +27,43 |
Thuỵ Điển | 882.577 | 2.730.587 | 1.343.165 | +103,29 |
Đức | 773.789 | 3.893.275 | 1.718.495 | +126,55 |
Phần Lan | 649.978 | 3.838.879 | 1.831.288 | +109,63 |
Đài Loan | 633.426 | 2.940.859 | 5.714.263 | -48,53 |
Canada | 596.356 | 2.539.579 | 2.233.036 | +13,73 |
Italia | 567.619 | 2.058.841 | 951.606 | +116,35 |
Achentina | 458.148 | 844.821 | 465.601 | +81,45 |
Pháp | 388.816 | 1.498.292 | 1.328.485 | +12,78 |
Hàn Quốc | 322.068 | 1.011.421 | 2.907.896 | -65,22 |
Nam Phi | 247.024 | 749.066 | 2.943.189 | -74,55 |
Nhật Bản | 204.751 | 1.788.752 | 2.817.211 | -36,51 |
Nga | 154.987 | 531.633 | 374.567 | +41,93 |
Anh | 49.962 | 304.676 | 236.578 | +28,78 |
Giá mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu tháng 05/2010 đã giảm sau 2 tháng tăng, giảm 1,5% so với tháng trước, nhưng vẫn tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2009. Nhóm Gỗ & các mặt hàng bằng gỗ (HS 44) có giá giảm so với tháng 4/2010 nhưng tăng so với cùng kỳ. Nhóm Gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ, giác gỗ hoặc đẽo vuông thô (HS 44.03) có giá giảm so với tháng 04/2010 và tháng 05/2009, trong đó giảm nhiều là gỗ bạch đàn tròn và gỗ trắc tròn. Nhóm gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu, có độ dầy trên 6 mm (HS 44.07) đều tăng so với tháng 04/2010 và so với cùng kỳ năm trước. Ngược lại, nhóm tấm gỗ lạng có độ dày không quá 6mm (HS 44.08) và nhóm gỗ dán, gỗ dán ván lạng và các tấm ván khác tương tự (HS 44.12) lại có giá giảm so với tháng 04/2010 và so với cùng kỳ năm 2009. Nhóm ván dăm, ván dăm định hướng (OSB) và các loại ván tương tự bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác (HS 44.10) và nhóm gỗ được tạo dáng liên tục dọc theo các cạnh (HS 44.09) có giá giảm so với tháng 04/2010 nhưng lại tăng so với tháng 05/2009. Nhóm đồ nội thất, bộ đồ giường, đệm, khung đệm, nệm và các đồ dùng tương tự (HS 94) có giá giảm so với tháng 04/2010 và tháng 05/2009. So với nhóm HS 44, nhóm này có kim ngạch nhập khẩu nhỏ, nên tuy có giá giảm nhưng vẫn không ảnh hưởng nhiều đến giá chung của mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ.
Vinanet
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com