Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Thái Lan tăng 50,92% trong 4 tháng 2010

Theo số liệu thống kê của tổng cục Hải Quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Thái Lan về Việt Nam tháng 4/2010 đạt 359,79 triệu USD chiếm 5,54% tổng trị giá nhập khẩu tháng 4, giảm 26,52 so với tháng trước, nhưng tăng 14,77% so với tháng 4 năm 2009, tính chung bốn tháng đầu năm 2010 kim ngạch nhập khẩu đạt 1,57 tỷ USD chiếm 6,44% tổng trị giá nhập trong 4 tháng, tăng 50,92% so với cùng kỳ năm trước.

Bốn tháng đầu năm 2010, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu từ Thái Lan đạt 147,58 triệu USD chiếm 9,4% tổng trị giá nhập khẩu từ Thái Lan về Việt Nam, tăng 67,15% so với cùng kỳ năm trước. Thứ hai là linh kiện phụ tùng ô tô đạt 127,59 triệu USD chiếm 8,13% tổng trị giá, tăng 77,57% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là linh kiện phụ tùng xe máy đạt kim ngạch 124,64 triệu USD chiếm 7,94%, tăng 74,87% so với 4 tháng năm 2010.
 
Trong bốn tháng đầu năm 2010, một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước như: Gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 25,57 triệu USD, tăng 153,87%; Thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 20,31 triệu USD, tăng 115,06%; Dây điện và dây cáp điện đạt kim ngạch nhập khẩu 19,84 triệu USD, tăng 255,56%; Sản phẩm từ kim loại thường khác đạt 5,16 triệu USD, tăng 162,98%; Nguyên phụ liệu thuốc lá đạt 1,02 triệu USD, tăng 299,17%.
 
Xét riêng trong tháng 4/2010, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu từ Thái Lan đều giảm kim ngạch so với tháng trước kéo theo kim ngạch nhập khẩu tháng 4 giảm 26,52%, ba mặt hàng dẫn đầu là: linh kiện phụ tùng xe máy đạt 30,65 triệu USD, giảm 14,54% so với tháng 3/2010, tăng 53,79% so với tháng 4/2009; thứ hai là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 28,4 triệu USD, giảm 39,55% so với tháng trước, tăng 13,63% so với tháng 4/2009; Thứ ba là linh kiện phụ tùng ô tô đạt 27,11 triệu USD, giảm 22,81% so với tháng trước, tăng 43.54% so với tháng 4/2009.
 
Bảng thống kê kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Thái Lan về Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2010
 
Mặt hàng
KNNK T4/2010
KNNK 4T/2010
% tăng giảm KNNK T4/2010 so với T3/2010
% tăng giảm KNNK T4/2010 so với T4/2009
% tăng giảm KNNK 4T/2010 so với 4T/2009
Tổng trị giá
359.788.438
1.569.756.732
-26,52
14,77
50,92
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
28.404.020
147.582.606
-39,55
13,63
67,15
Linh kiện, phụ tùng ô tô
27.110.276
127.593.693
-22,81
43,54
77,57
Linh kiện, phụ tùng xe máy
30.653.688
124.638.704
-14,54
53,79
74,87
Chất dẻo nguyên liệu
24.452.060
96.838.125
-6,08
1,89
6,82
Xăng dầu các loại
11.516.898
87.578.759
-48,10
-64,71
73,28
Sắt thép các loại
17.514.918
52.907.141
-22,68
3,16
-16,70
Xơ, sợi dệt các loại
12.065.844
43.702.024
-11,88
86,15
62,90
Sản phẩm hoá chất
8.627.704
37.197.676
-23,86
12,34
29,13
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
7.797.203
36.992.998
-17,63
-6,50
13,54
Giấy các loại
9.649.406
36.345.769
-1,11
8,80
10,80
Cao su
9.149.728
36.158.103
-28,46
54,79
37,67
Sản phẩm từ chất dẻo
7.662.953
33.959.993
-16,72
4,29
38,17
Vải các loại
8.169.088
33.432.431
-24,88
29,81
46,81
Clanhke
6.214.534
30.020.015
-32,95
-39,14
7,44
Hoá chất
6.649.369
29.520.060
-28,75
11,48
22,81
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
8.075.732
29.115.468
-13,18
27,86
18,95
Gỗ và sản phẩm từ gỗ
7.123.041
25.572.603
-26,89
109,31
153,87
Sản phẩm từ sắt thép
5.565.926
23.450.285
-15,46
19,12
30,33
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
6.465.417
20.315.569
-11,30
83,63
115,06
Dây điện và dây cáp điện
2.510.076
19.838.487
-57,25
37,55
255,56
Kim loại thường khác
5.413.213
19.472.001
-32,66
71,36
61,69
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
2.462.669
18.894.971
-40,53
5,03
36,93
Khí đốt hoá lỏng
 
15.797.815
   
Dược phẩm
2.303.956
11.360.402
-30,81
-16,49
12,13
Xe máy nguyên chiếc
2.360.421
10.702.892
-27,49
-5,62
9,35
Ô tô nguyên chiếc các loại
1.850.596
10.681.024
-33,70
-40,37
98,30
Sữa và sản phẩm sữa
2.405.468
10.529.216
-54,03
86,53
15,63
Sản phẩm từ cao su
2.031.124
9.248.263
-21,79
27,56
50,86
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
1.413.370
7.543.381
-52,22
-25,73
29,32
Hàng rau quả
2.096.238
6.715.735
-19,55
25,53
5,83
Sản phẩm từ giấy
1.666.213
6.581.189
-14,46
78,08
68,09
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.199.208
6.561.522
-26,47
-11,12
14,97
Sản phẩm từ kim loại thường khác
1.414.923
5.162.253
14,54
138,80
162,98
Dầu mỡ động thực vật
2.103.670
4.614.300
690,52
-33,67
-63,07
Hàng thuỷ sản
819.429
4.509.141
-14,64
-14,42
-9,99
Nguyên phụ liệu thuốc lá
127.512
1.020.096
-75,00
-50,00
299,17
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
136.073
961.339
-72,65
-48,08
30,93
Phân bón các loại
 
627.175
  
-76,35

Vinanet

 tinkinhte.com
 tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
  • Siêu thị điện máy, cuộc chiến sống còn trên đất quê
  • Soi Top 10 hàng xuất khẩu tỷ USD có hàm lượng FDI cao nhất
  • Hàng lậu Trung Quốc tràn ngập chợ Đồng Xuân
  • CPI tháng 7 tại Tp.HCM giảm tốc mạnh
  • Hàng giả: “Căn bệnh” đau đầu kinh niên của cả thế giới
  • Sắm tết Giáp Ngọ, thương hiệu thời trang Việt lên ngôi
  • Giá gạo Việt Nam tăng, gạo Thái giảm mạnh
  • Hàng xuất khẩu gánh thêm nhiều chi phí
  • Hàng Thái bám rễ thị trường Việt
  • Trung Quốc làm giá cá toàn cầu cao chưa từng thấy

  • Giành giật thị trường bán lẻ Việt Nam: Sức ép cạnh tranh nóng lên từng ngày
  • Thị trường thực phẩm chức năng: bị "thổi" giá - người tiêu dùng lãnh đủ
  • Xuất nhập khẩu: xuất ảo, nhập thật - khó kiềm chế nhập siêu
  • Doanh nhân cần biết: Nét đặc trưng văn hóa kinh doanh Nhật Bản
  • Cán cân thương mại quý 1: Xuất khẩu thụt lùi - Nhập siêu tăng tốc
  • Việt Nam: Dự báo nhập khẩu năm 2010
  • ACFTA: Nỗi lo mất thị phần và nhập siêu từ Trung Quốc sẽ tăng mạnh?
  • Năm 2009: nhập siêu ở mức 12,246 tỷ USD
  • Ôtô nhập khẩu năm 2009 và dự báo năm 2010
  • Doanh nghiệp cần biết khi gia nhập WTO
  • Hàng Việt Nam xuất khẩu: Làm gì để nâng cao giá trị gia tăng ?
  • Bàn về chiến lược kinh doanh xuất khẩu gạo