Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 25,04 triệu USD, tăng 4,34% so với tháng 7/2010, giảm 5,15% so với tháng 8/2009. Tính chung 8 tháng đầu năm 2010, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá đạt 205,42 triệu USD, chiếm 0,39% tổng trị giá nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tămg 23,51% so với cùng kỳ năm 2009.
Trong 8 tháng năm 2010, Trung Quốc là thị trường đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá với 50,29 triệu USD, chiếm 24,48% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này, tăng 99,20% so với 8 tháng năm 2009. Đứng thứ hai là Braxin với kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 32,91 triệu USD, chiếm 16,02% tổng trị giá nhập khẩu, tăng 53,99% so với cùng kỳ năm trước. Thì trường đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá là Ấn Độ với kim ngạch 29,88 triệu USD, chiếm 14,55% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này, tăng 12,81% so với cùng kỳ năm 2009.
Tám tháng đầu năm 2010, một số mặt hàng có mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước như: Thái Lan tăng 834,04%; Trung Quốc tăng 99,20%. Ngược lại có 6 mặt hàng có mức tăng trưởng âm như Hồng Công giảm 90,91%; Campuchia giảm 32,53%, Singapore giảm 28,84%.
Xét riêng tháng 8/2010, ba thị trường Việt Nam nhập khẩu chủ yếu nguyên phụ liệu thuốc lá là Braxin, Ấn Độ, Nhật Bản. Đứng đầu là Braxin với kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 6,55 triệu USD, tăng 47,22% so với tháng trước, tăng 17,31% so với cùng tháng năm 2009. Đứng thứ hai là Ấn Độ với kim ngạch đạt 5,35 triệu USD, tăng 41,46% so với tháng 7/2010, giảm 21,52% so với tháng năm 2009. Nhật Bản là thị trường đứng thứ ba, với kim ngạch 2,97 triệu USD, tăng 24,84% so với tháng 7/2010, giảm 4,08% so với tháng 8/2009.
Bảng thống kê kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2010.
Thị trường | KNNK T8/2010 | KNNK 8T/2010 | % tăng giảm KNNK T8/2010 so với T7/2010 | % tăng giảm KNNK T8/2010 so với T8/2009 | % tăng giảm KNNK 8T/2010 so với 8T/2009 |
Tổng trị giá | 25.039.282 | 205.423.551 | +4,34 | -5,15 | +23,51 |
Trung Quốc | 1.581.190 | 50.285.602 | -65,58 | -52,72 | +99,20 |
Braxin | 6.550.567 | 32.906.820 | +47,22 | +17,31 | +53,99 |
Ấn Độ | 5.350.920 | 29.880.634 | +41,46 | -21,52 | +12,81 |
Nhật Bản | 2.965.583 | 22.171.449 | +24,84 | -4,08 | -6,59 |
Hoa Kỳ | 1.319.353 | 13.562.736 | -51,83 | -58,42 | -13,19 |
Indonesia | 1.300.964 | 10.894.739 | -16,87 | +0,28 | +26,04 |
Malaysia | 839.571 | 9.180.311 | -26,00 | +70,96 | +30,81 |
Đức | 1.239.195 | 6.803.548 | +117,26 | -6,97 | |
Philippine | 1.214.470 | 6.101.103 | +117,17 | +959,53 | +42,98 |
Campuchia | 4.854.630 | -100,00 | -100,00 | -32,53 | |
Singapore | 611.723 | 4.477.611 | +14,87 | +63,99 | -28,84 |
Pháp | 158.122 | 2.745.528 | -55,16 | +11,58 | |
Thái Lan | 448.392 | 2.386.965 | +82,10 | +834,04 | |
Hồng Công | 165.421 | -100,00 | -90,91 |
Vinanet
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com