Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm khác từ dầu mỏ của Việt Nam tháng 2/2010 đạt 46 triệu USD, giảm 26,7% so với tháng 1/2010 nhưng tăng 59,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm khác từ dầu mỏ của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đạt 109,3 triệu USD, tăng 79,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Phần lớn các thị trường cung cấp sản phẩm khác từ dầu mỏ cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ có 2 thị trường có độ suy giảm: Ấn Độ đạt 474,8 nghìn USD, giảm 40,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu; tiếp theo đó là Thuỵ Điển đạt 387,6 nghìn USD, giảm 38,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.
Trong 2 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp sản phẩm khác từ dầu mỏ cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: thứ nhất, Hoa Kỳ đạt 1,2 triệu USD, tăng 594% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Malaysia đạt 21,8 triệu USD, tăng 310,7% so với cùng kỳ, chiếm 19,9% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Indonesia đạt 263,8 nghìn USD, tăng 259,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 12,5 triệu USD, tăng 209% so với cùng kỳ, chiếm 11,4% trong tổng kim ngạch.
Dẫn đầu thị trường cung cấp sản phẩm khác từ dầu mỏ cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 là: Singapore đạt 31 triệu USD, tăng 1% so với cùng kỳ, chiếm 28,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 21,8 triệu USD, tăng 310,7% so với cùng kỳ; sau cùng là Hàn Quốc đạt 12,5 triệu USD, tăng 209% so với cùng kỳ.
Đặc biệt trong 2 tháng đầu năm 2010, thị trường cung cấp sản phẩm khác từ dầu mỏ có thêm 2 thị trường mới: Ôxtrâylia đạt 407 nghìn USD, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Nga đạt 39,8 nghìn USD, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp sản phẩm khác từ dầu mỏ cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010
Thị trường | Kim ngạch NK 2T/2009 (USD) | Kim ngạch NK 2T/2010 (USD) | % tăng, giảm KN so với cùng kỳ |
Tổng | 60.887.201 | 109.278.763 | + 79,5 |
Ấn Độ | 798.372 | 474.819 | - 40,5 |
Ả rập Xê út | 21.846 | ||
Đài Loan | 5.731.915 | 10.957.272 | + 91,2 |
Đức | 188.246 | 313.404 | + 66,5 |
Hàn Quốc | 4.037.128 | 12.475.531 | + 209 |
Hoa Kỳ | 179.043 | 1.242.668 | + 594 |
Hồng Kông | 260.731 | 317.098 | + 21,6 |
Indonesia | 73.348 | 263.760 | + 259,6 |
Malaysia | 5.302.627 | 21.776.761 | + 310,7 |
Nga | 39.750 | ||
Nhật Bản | 1.069.316 | 2.249.337 | + 110,4 |
Ôxtrâylia | 407.130 | ||
Singapore | 30.803.707 | 31.104.696 | + 1 |
Thái Lan | 7.371.649 | 12.291.249 | + 66,7 |
Thuỵ Điển | 632.214 | 387.629 | - 38,7 |
Trung Quốc | 3.456.221 | 8.473.961 | + 145,2 |
Vinanet
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com