Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 28,09 triệu USD, giảm 21,64% so với tháng 7/2010, nhưng tăng 11,26% so với cùng tháng năm 2009. Nâng tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy 8 tháng đầu năm 2010 lên 269,26 triệu USD, chiếm 0,51% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước, tăng 38,42% so với cùng kỳ năm 2009.
Trung Quốc là thị trường đứng đầu về kim ngạch cung cấp sản phẩm từ giấy của Việt Nam, tháng 8/2010 đạt gần 8,80 triệu USD, giảm 9,97% so với tháng 7/2010, tăng 17,83% so với cùng tháng năm 2009. Tính chung 8 tháng năm 2010, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 74,69 triệu USD, chiếm 27,74% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này.
Tiếp theo là Nhật Bản, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tháng 8/2010 đạt 4,12 triệu USD, giảm 29,36% so với tháng 7/2010, giảm 9,33% so với tháng 8/2009. Trong 8 tháng năm 2010, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy từ Nhật Bản đạt 46,31 triệu USD, chiếm 17,20% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này, tăng 49,02% so với 8 tháng năm 2009.
Thị trường đứng thứ ba là Singapore, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tháng 8/2010 đạt 3,31 triệu USD, giảm 34,22% so với tháng trước, nhưng tăng 52,92% so với cùng tháng năm trước đó. Nâng tổng trị giá nhập khẩu từ Singapore trong 8 tháng đầu năm lên 33,21 triệu USD, chiếm 12,33% tổng trị giá nhập khẩu sản phẩm từ giấy, tăng 48,56% so với 8 tháng năm 2009.
Trong 8 tháng năm 2010, chỉ có 2 mặt hàng có mức tăng trưởng kim ngạch âm so với cùng kỳ năm trước là Đài Loan giảm 3,30%, Đức giảm 4,88%. Hầu hết các thị trường có mức tăng trưởng đều ở mức vài chục phần trăm.
Tính riêng trong tháng 8/2010, thì hầu hết các thị trường đều giảm về kim ngạch so với tháng trước, chỉ có ba thị trường có mức tăng trưởng dương là Hồng Công tăng 3,52%, Hoa Kỳ tăng 64,94%, Malaysia tăng 35,42%.
Bảng thống kê kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ giấy của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2010
Thị trường | KNNK T8/2010 | KNNK 8T/2010 | % tăng giảm KNNK T8/2010 so với T7/2010 | % tăng giảm KNNK T8/2010 so với T8/2009 | % tăng giảm KNNK 8T/2010 so với 8T/2009 |
Tổng trị giá | 28.092.954 | 269.259.291 | -21,64 | 11,26 | 38,42 |
Trung Quốc | 8.795.818 | 74.687.922 | -9,97 | 17,83 | 58,46 |
Nhật Bản | 4.116.342 | 46.310.921 | -29,36 | -9,33 | 49,02 |
Singapore | 3.313.700 | 33.212.388 | -34,22 | 52,92 | 48,56 |
Hồng Công | 2.683.618 | 24.342.897 | 3,52 | 33,98 | 26,14 |
Hàn Quốc | 2.725.989 | 22.837.125 | -11,19 | 39,18 | 25,50 |
Đài Loan | 2.259.666 | 20.416.655 | -25,22 | 4,80 | -3,30 |
Thái Lan | 1.384.964 | 12.946.084 | -17,62 | 6,92 | 16,20 |
Indonesia | 446.810 | 6.533.688 | -72,68 | -54,53 | 49,45 |
Hoa Kỳ | 546.317 | 5.002.732 | 64,94 | 31,62 | 34,92 |
Malaysia | 536.603 | 4.093.682 | 35,42 | 11,79 | 15,10 |
Đức | 135.220 | 1.584.384 | -42,14 | -44,94 | -4,88 |
(Vinanet)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com