Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hóa chất của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 175,59 triệu USD, tăng 5% so với tháng 7/2010, tăng 31,91% so với tháng 8/2009. Nâng tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hóa chất 8 tháng đầu năm 2010 lên 1.273,57 triệu USD, chiếm 2,41% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 34,30% so với cùng kỳ năm 2009.
Trung Quốc là thị trường có kim ngạch cung cấp sản phẩm hóa chất cao nhất, trong 8 tháng năm 2010 đạt 250,15 triệu USD, chiếm 19,64% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này, tăng 33,83% so với cùng kỳ năm trước đó. Tháng 8/2010 thì Trung Quốc cũng là thị trường đứng đầu với kim ngạch cung cấp sản phẩm hóa chất đạt 35,30 triệu USD, tăng 0.91% so với tháng trước, tăng 25,80% so với cùng tháng năm 2009.
Đứng thứ hai về kim ngạch cung cấp sản phẩm hóa chất cho Việt Nam là Đài Loan, 8 tháng năm 2010 đạt 172,69 triệu USD, chiếm 13,56% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này, tăng 34,72% so với 8 tháng năm trước. Trong tháng 8 năm 2010, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hóa chất từ Đài Loan đạt 22,67 triệu USD, tăng 9,07% so với tháng 7/2010, tăng 41,43% so với tháng 8/2010.
Nhật Bản là thị trường có kim ngạch cung cấp sản phẩm hóa chất cho Việt Nam đứng thứ ba, 8 tháng đầu năm 2010 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 142,39 triệu USD, chiếm 11,18% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này, tăng 59,33% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hóa chất từ Nhật Bản tháng 8/2010 đạt 20,66 triệu USD, tăng 3,01% so với tháng 7/2010, tăng 33,51% so với cùng tháng năm 2009.
Trong tháng 8 năm 2010 chỉ có duy nhất Ả Rập Xê Út có kim ngạch cung cấp sản phẩm hóa chất cho Việt Nam giảm 64,16% so với cùng kỳ năm trước, đồng thời cũng là thị trường có kim ngạch đứng cuối bảng xếp hạng. Nói chung các thị trường trong 8 tháng đầu năm 2010 đều có mức tăng trưởng về kim ngạch độ vài chục phần trăm trừ một vài thị trường tăng mạnh như Nauy tăng 359,34%, Nga tăng 180,17%, Phần Lan tăng 138,46%
Bảng thống kê kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hóa chất tháng 8 và 8 tháng năm 2010
Thị trường | KNNK T8/2010 | KNNK 8T/2010 | % tăng giảm KNNK T8/2010 so với T7/2010 | % tăng giảm KNNK T8/2010 so với T8/2009 | % tăng giảm KNNK 8T/2010 so với 8T/2009 |
Tổng trị giá | 175.585.141 | 1.273.566.402 | 5,00 | 31,91 | 34,30 |
Trung Quốc | 35.295.683 | 250.154.855 | 0,91 | 25,80 | 33,83 |
Đài Loan | 22.674.856 | 172.693.395 | 9,07 | 41,43 | 34,72 |
Nhật Bản | 20.660.385 | 142.388.069 | 3,01 | 33,06 | 59,33 |
Hàn Quốc | 16.743.634 | 117.103.484 | 23,82 | 71,95 | 30,13 |
Thái Lan | 11.877.239 | 84.772.799 | -4,94 | 30,51 | 25,78 |
12.654.554 | 78.592.517 | 17,80 | 56,51 | 34,47 | |
Malaysia | 9.410.725 | 72.467.737 | -10,37 | 22,43 | 33,15 |
Singapore | 6.482.164 | 57.491.598 | -23,06 | 2,70 | 17,64 |
Đức | 8.197.192 | 48.712.558 | 32,20 | 29,36 | 26,00 |
Ân Độ | 3.486.966 | 39.917.618 | 39,25 | -14,40 | 48,14 |
Indonesia | 3.667.557 | 29.229.633 | -4,32 | 20,81 | 31,23 |
Pháp | 3.468.561 | 27.374.650 | 4,70 | 39,01 | 34,29 |
Anh | 2.915.678 | 17.863.817 | 6,27 | 58,26 | 36,08 |
Italia | 2.168.809 | 15.531.498 | 6,17 | 11,65 | 32,86 |
Australia | 1.298.685 | 13.092.765 | -12,16 | -29,89 | 11,59 |
Tây Ban Nha | 1.691.955 | 13.051.902 | -28,82 | -15,58 | 20,63 |
Bỉ | 1.120.832 | 11.299.633 | -37,37 | 1,08 | 52,22 |
Đan Mạch | 1.341.312 | 10.795.883 | -26,56 | 49,75 | 73,83 |
Philippine | 1.330.667 | 7.640.236 | 137,95 | 76,71 | 88,87 |
Hà Lan | 1.054.316 | 6.819.237 | 52,94 | 56,95 | 52,57 |
Thuỵ Sỹ | 401.324 | 4.568.506 | -32,81 | -0,07 | 37,92 |
Thuỵ Điển | 471.195 | 4.158.761 | -12,13 | 87,44 | 46,90 |
Hồng Công | 427.754 | 3.627.761 | -15,00 | 35,76 | 5,41 |
Nga | 3.405.583 | 180,17 | |||
Nam Phi | 268.868 | 3.353.864 | -62,68 | -57,15 | 10,11 |
Niu Zi Lân | 341.614 | 1.778.891 | 654,40 | 2,91 | |
Nauy | 159.291 | 1.748.131 | -13,50 | 73,16 | 359,34 |
Phần Lan | 104.018 | 1.321.089 | -53,55 | 90,96 | 138,46 |
Ẩ Rập Xê Út | 57.122 | 575.592 | -16,29 | -52,53 | -64,16 |
(Vinanet)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com