Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Hàng hoá nhập khẩu từ Hoa Kỳ 4 tháng đầu năm đạt 1,1 tỷ USD

 Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Hoa Kỳ 4 tháng đầu năm 2010 đạt 1,1 tỷ USD, tăng 53,66% so với cùng kỳ năm 2009, chiếm 4,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước 4 tháng đầu năm; riêng tháng 4/2010 đạt 277,8 triệu USD, giảm 19,05% so với tháng 3/2010.

Sản phẩm chủ đạo nhập khẩu từ Hoa Kỳ vẫn là  máy móc phụ tùng và thức ăn gia súc, bông, gỗ, máy vi tính, sữa, sản phẩm hoá chất.
 
Riêng tháng 4/2010 nhập khẩu máy móc thiết bị từ Hoa Kỳ  đạt 62,7 triệu USD, cộng chung cả 4 tháng đạt 216,7 triệu USD, chiếm 20% tổng kim ngạch; Sản phẩm thức ăn gia súc và nguyên liệu đứng thứ 2 về kim ngạch, riêng tháng 4 đạt 45,6 triệu USD, cộng chung 4 tháng đạt 184,7 triệu USD, chiếm 17%; đứng thứ 3 về kim ngạch là mặt hàng bông 4 tháng đạt 61,8 triệu USD, chiếm 5,7%.
 
Đa số các sản phẩm nhập khẩu từ Hoa Kỳ trong tháng 4/2010 đều giảm kim ngạch so với tháng 3/2010; trong đó mức sụt giảm mạnh nhất thuộc về nhóm dầu mỡ động thực vật chỉ đạt 0,31 triệu USD, giảm 97,76%; mặt hàng giấy đứng thứ 2 về mức sụt giảm kim ngạch tới 88,16%, đạt 0,4 triệu USD; tiếp theo là Sắt thép (-78,57%); Dây  điện và cáp điện (-69,94%); Cao su (-56,93%); Lúa mì (-49,16%); Sản phẩm từ sắt thép (-46,28%)… Tuy nhiên, vẫn có một số sản phẩm tăng mạnh về kim ngạch so với tháng 3/2010, điển hình là sản phẩm từ kim loại thường, mặc dù chỉ đạt 0,63 triệu USD, nhưng tăng mạnh tới 255,88%; sau đó đến sản phẩm Đá quí, kim loại quí và sản phẩm (+120,52%); Kim loại thường (+78,03%); Sữa và sản phẩm sữa (+60,89%).
 
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2010, các mặt hàng nhập khẩu từ Hoa Kỳ hầu hết lại tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009; đặc biệt chú ý là nhóm sản phẩm Dầu mỡ động thực vật tăng cực mạnh tới 23,58 lần (tức 2.258%) so với cùng kỳ; tiếp theo là một số nhóm sản phẩm cũng đạt mức tăng mạnh về kim ngạch so với 4 tháng năm 2009 như: Phương tiện vận tải khác và phụ tùng (+604,91%); Cao su (+474,34%); Thức ăn gia súc và nguyên liệu (+355,39%); Lúa mì (+289,31%); Sản phẩm khác từ dầu mỏ (+146,6%); Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày (+135,93%); Giấy (+126,54%). Ngược lại, có một số nhóm mặt hàng bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó, kim ngạch nhập khẩu phân bón giảm mạnh nhất tới 96,53%, chỉ đạt 1,42 triệu USD; sau đó là Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc (-62,68%); thuỷ sản (-44,88%); Vải (-41,11%); Thuốc trừ sâu và nguyên liệu (-35,3%); Sản phẩm từ cao su (-29,54%); Dược phẩm (-8,5%); Kim loại thường (-6,63%).
 
Sản phẩm chính nhập khẩu từ  Hoa Kỳ 4 tháng đầu năm 2010
 
ĐVT: USD
 
 
  
Sản phẩm
 
  
Tháng 4  
 

 
  
4 tháng

2010
% tăng, giảm T4/2010 so T3/2010% tăng, giảm  4T/2010 so 4T/2009
Tổng cộng277.775.9311.087.912.615-19,05+53,66
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác62.704.482216.651.175+6,27+9,27
Thức  ăn gia súc và nguyên liệu45.589.281184.682.212-34,17+355,39
Bông các loại16.222.01861.792.795-24,94+28,66
Gỗ  và sản phẩm gỗ10.629.71844.833.284-23,54+97,22
Chất dẻo nguyên liệu8.387.66540.417.720-28,38+58,36
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày9.973.70539.373.876-29,84+135,93
Máy vi tính, sản điện tử và linh kiện11.161.53538.836.791+2,28+78,60
Sản phẩm hoá chất8.479.26035.159.318-24,75+36,22
Sữa và sản phẩm sữa9.014.72331.531.295+60,89+152,66
Ô tô nguyên chiếc các loại4.602.20927.020.351+20,47+16,00
Dầu mỡ động thực vật307.95124.986.677-97,76+2.257,64
Sản phẩm từ sắt thép6.358.31923.674.09546,28+22,97
Hoá  chất5.827.47422.416.574+6,25+85,82
Dược phẩm3.140.27310.382.961+28,85-8,50
Sản phẩm từ chất dẻo2.847.2679.595.762-16,83+61,07
Hàng rau quả1.584.2868.873.827-25,48+53,99
Giấy các loại430.0848.588.967-88,16+126,54
Sắt thép các loại729.7816.676.058-78,57+38,33
Nguyên phụ liệu thuốc lá2.269.7886.245.794+16,20+14,15
Cao su972.8365.546.035-56,93+474,34
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng1.619.3594.474.648+47,41+604,91
Lúa mì804.4874.243.010-49,16+289,31
Dây  điện và cáp điện527.9103.288.359-69,94+62,25
Vải các loại729.9503.099.110-9,83-41,11
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm1.163.3842.969.007+120,52+6,37
Sản phẩm từ cao su775.4902.887.109-12,66-29,54
Hàng thuỷ sản350.4912.700.827+47,82-44,88
Sản phẩm từ giấy653.2362.497.681+10,56+19,21
Linh kiện phụ tùng ô tô463.5472.252.154-26,26+36,37
Sản phẩm khác từ dầu mỏ416.6452.237.427-27,93+146,60
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu468.9811.765.541-15,45-35,30
Phân bón các loại337.6881.419.005-37,33-96,53
Sản phẩm từ kim loại thường khác627.6151.127.869+255,88+6,41
Kim loại thường khác386.920971.452+78,03-6,63
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc120.986478.219+1,82

(vinanet-ThuyChung)

 tinkinhte.com
 tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
  • Siêu thị điện máy, cuộc chiến sống còn trên đất quê
  • Soi Top 10 hàng xuất khẩu tỷ USD có hàm lượng FDI cao nhất
  • Hàng lậu Trung Quốc tràn ngập chợ Đồng Xuân
  • CPI tháng 7 tại Tp.HCM giảm tốc mạnh
  • Hàng giả: “Căn bệnh” đau đầu kinh niên của cả thế giới
  • Sắm tết Giáp Ngọ, thương hiệu thời trang Việt lên ngôi
  • Giá gạo Việt Nam tăng, gạo Thái giảm mạnh
  • Hàng xuất khẩu gánh thêm nhiều chi phí
  • Hàng Thái bám rễ thị trường Việt
  • Trung Quốc làm giá cá toàn cầu cao chưa từng thấy

  • Giành giật thị trường bán lẻ Việt Nam: Sức ép cạnh tranh nóng lên từng ngày
  • Thị trường thực phẩm chức năng: bị "thổi" giá - người tiêu dùng lãnh đủ
  • Xuất nhập khẩu: xuất ảo, nhập thật - khó kiềm chế nhập siêu
  • Doanh nhân cần biết: Nét đặc trưng văn hóa kinh doanh Nhật Bản
  • Cán cân thương mại quý 1: Xuất khẩu thụt lùi - Nhập siêu tăng tốc
  • Việt Nam: Dự báo nhập khẩu năm 2010
  • ACFTA: Nỗi lo mất thị phần và nhập siêu từ Trung Quốc sẽ tăng mạnh?
  • Năm 2009: nhập siêu ở mức 12,246 tỷ USD
  • Ôtô nhập khẩu năm 2009 và dự báo năm 2010
  • Doanh nghiệp cần biết khi gia nhập WTO
  • Hàng Việt Nam xuất khẩu: Làm gì để nâng cao giá trị gia tăng ?
  • Bàn về chiến lược kinh doanh xuất khẩu gạo