Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng dược phẩm trong tháng 4/2010 đạt 91,4 triệu USD chiếm 1,41% kim ngạch nhập khẩu của cả nước trong tháng, giảm 21,28% so với tháng trước đó, tính chung 4 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập trên 359 triệu USD mặt hàng dược phẩm, tang 13,81% so với cùng kỳ năm 2009.
Nếu so với tháng 3/2010, thì tháng 4/2010 hầu hết các thị trường mà Việt Nam nhập khẩu mặt hàng dược phẩm đều có kim ngạch giảm, trong đó giảm mạnh nhất là thị trường Thụy Sỹ với lượng nhập mặt hàng dược phẩm trong tháng 4 là 1,3 triệu USD, giảm 76,9% so với tháng 3/2010. Tuy nhiên, bên cạnh những thị trường giảm về kim ngạch còn có những thị trường có kim ngạch tăng trưởng như:
+Anh tăng 2,29% đạt 5,2 triệu USD
+Hoa Kỳ tăng 28,85% đạt 3,1 triệu USD
+Ôxtrâylia tăng 61,65% đạt 2,6 triệu USD
Trong đó, thị trường Hà Lan có kim ngạch tăng trưởng cao nhất, tăng 62,78% đạt 2,1 triệu USD
Thị trường cung cấp mặt hàng dược phẩm chủ yếu cho Việt Nam trong những tháng đầu năm là Ấn Độ với kim ngạch trong tháng 4 đạt 13,4 triệu USD, giảm 19,14% so với tháng 3, tính chung 4 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 54,6 triệu mặt hàng dược phẩm từ thị trường này, chiếm 15% kim ngạch mặt hàng này của cả nước, tăng 290,83% so với cùng kỳ năm 2009.
Đứng thứ hai sau thị trường Ấn Độ là Pháp, với kim ngạch trong tháng 4/2010 đạt 12,3 triệu USD, giảm 45,52% so với tháng 3/2010, tính chung 4 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 59,9 triệu USD mặt hàng này từ thị trường Pháp, tăng 4,55% so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, tuy không phải là thị trường nhập khẩu chủ yếu mặt hàng dược phẩm của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2010, những thị trường Anh lại có sự tăng trưởng đột biến so với cùng kỳ năm ngoái. 4 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 12,9 triệu USD mặt hàng dược phẩm từ thị trường Anh, chiếm 3,62% kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước trong 4 tháng năm 2010, tăng 1663,71% so với cùng kỳ năm 2009.
Thống kê thị trường nhập khẩu mặt hàng dược phẩm tháng 4, 4 tháng năm 2010
Thị trường | Tháng 4/2010 | 4 tháng 2010 | 4 tháng 2009 | Tăng giảm kim ngạch so với cùng kỳ (%) | Tăn giảm kim ngạch so với tháng 3/2010 (%) |
Tổng kim ngạch | 91.480.272 | 359.072.240 | 2.574.058 | +13,81 | -21,28 |
Ấn Độ | 13.413.953 | 54.670.698 | 13.988.503 | +290,83 | -19,14 |
Pháp | 12.319.102 | 59.960.760 | 57.350.840 | +4,55 | -45,52 |
Hàn Quốc | 10.202.644 | 35.898.472 | 30.429.211 | +17,97 | -4,62 |
Đức | 8.014.208 | 29.408.149 | 26.527.840 | +10,86 | -12,87 |
Anh | 5.233.964 | 12.986.409 | 736.313 | +1.663,71 | +2,29 |
Italia | 3.568.599 | 13.682.020 | 12.347.977 | +10,80 | -23,48 |
Hoa Kỳ | 3.140.273 | 10.382.961 | 11.347.441 | -8,50 | +28,85 |
Trung Quốc | 2.715.402 | 9.079.243 | 6.223.877 | +45,88 | -0,37 |
Oxtrâylia | 2.666.586 | 8.145.757 | 6.514.389 | +25,04 | +61,65 |
Thái Lan | 2.303.956 | 11.360.402 | 10.131.722 | +12,13 | -30,81 |
Hà Lan | 2.118.799 | 4.391.549 | 5.411.586 | -18,85 | +62,78 |
Bỉ | 1.981.214 | 11.841.685 | 12.367.039 | -4,25 | -45,05 |
Áo | 1.957.655 | 6.610.028 | 5.183.317 | +27,53 | +4,04 |
Tây Ban Nha | 1.829.412 | 5.867.032 | 4.712.006 | +24,51 | -4,68 |
Thuỵ Điển | 1.665.515 | 5.331.546 | 5.184.795 | +2,83 | +21,46 |
Đài Loan | 1.655.344 | 5.494.970 | 4.894.689 | +12,26 | +27,38 |
Thuỵ Sỹ | 1.328.358 | 14.226.412 | 12.814.022 | +11,02 | -76,90 |
Ba Lan | 1.079.945 | 3.665.677 | 3.566.585 | +2,78 | -16,66 |
Achentina | 1.064.840 | 4.459.712 | 42.553.993 | -89,52 | +4,24 |
Xingapo | 948.990 | 2.637.620 | 2.063.677 | +27,81 | -6,15 |
Indonesia | 945.893 | 2.913.189 | 3.768.807 | -22,70 | -18,09 |
Canada | 796.851 | 2.376.198 | 1.818.309 | +30,68 | +14,56 |
Philippin | 596.218 | 1.951.779 | 846.701 | +130,52 | -24,61 |
Nhật Bản | 568.099 | 4.462.585 | 3.184.960 | +40,11 | -68,37 |
Nga | 442.872 | 1.250.795 | 1.265.249 | -1,14 | |
Malaixia | 404.835 | 2.153.917 | 2.324.037 | -7,32 | -39,15 |
Đan Mạch | 220.262 | 1.256.183 | 1.035.036 | +21,37 | -35,42 |
Giá nhập khẩu tháng 4 năm 2010 giảm so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước, mức giảm lần lượt là 0,8% và 1,0%.
Trong đó, nhóm máu ng ười; máu động vật đã điều chế; kháng huyết thanh và các sản phẩm khác của máu; vac xin (vaccine), độc tố (toxin), vi sinh (trừ các loại men)… (HS 30.02) có mức giảm nhiều so với tháng trước là 4,1%, tuy nhiên so cùng kỳ năm trước tăng 0,7%. Ngược lại với nhóm ở trên, nhóm thuốc gồm từ hai thành phần trở lên đã pha trộn với nhau, chư a đ ược đóng gói theo liều lượng hoặc làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ (HS 30.03) so tháng 3/2010 giá tăng 0,8%, nhưng giảm 0,5% so cùng kỳ 2009. Nhóm thuốc gồm các sản phẩm đã hoặc ch ưa pha trộn, đã đ ược đóng gói theo liều l ượng hoặc làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ (HS 30.04) lại có mức giảm 0,6% so tháng trước và 1,1% so cùng kỳ năm 2009.
Nhìn chung 4 tháng đầu năm 2010, giá tân dược giảm, tuy nhiên mức giảm không nhiều so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chính khiến giá giảm là do giá thuốc nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ (thị trường cung cấp thuốc lớn thứ 2 vào nước ta) trong các tháng qua có xu hướng giảm rất rõ rệt. Trong khi đó, thuốc nhập khẩu từ Pháp (thị trường cung cấp thuốc với số lượng lớn nhất và có đơn giá trung bình cao hơn) lại có dấu hiệu nhập khẩu chậm lại.
(Vinanet-LH)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com