Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện tháng 6/2010 đạt 40,64 triệu USD, tăng 11,72% so với tháng 5/2010, tăng 11,78% so với tháng 6 năm trước. Nâng tổng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện 6 tháng đầu năm 2010 lên 212,24 triệu USD, chiếm 0,55% tổng trị giá nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 28,57% so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc là thị trường đứng đầu về cung cấp dây điện và dây cáp điện, tháng 6/2010 với kim ngạch nhập khầu vào Việt Nam đạt gần 15,17 triệu USD, tăng 26,82% so với tháng 5/2010, nhưng lại giảm 3,18% so với tháng 6 năm trước. Trong 6 tháng đầu năm tổng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện từ Trung Quốc đạt 70,35 triệu USD, chiếm 33,15% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này, tăng 24,79% so với 6 tháng năm trước. Tiếp đến là Nhật Bản với kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Việt Nam tháng 6/2010 đạt 9,36 triệu USD tăng 17,05% so với tháng trước, tăng 63,41% so với cùng tháng năm 2009. Nâng tổng kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện vào Việt Nam 6 tháng năm 2010 đạt gần 46,36 triệu USD, chiếm 21,84% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này, tăng 32,82% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là Thái Lan với kim ngạch xuất khẩu dây điện và dây cáp điện vào Việt Nam tháng 6/2010 đạt 5,06 triệu USD, giảm 14,20% so với tháng 5/2010, nhưng tăng 42,22% so với tháng 6/2009. Tính chung 6 tháng đầu năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này vào Việt Nam đạt 30,98 triệu USD, tăng mạnh 157,02% so với 6 tháng năm 2009. Trong 6 tháng đầu năm 2010, một số thị trường có mức tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước như: Đức tăng 175,51%, Thái Lan tăng 157,02%, Đài Loan tăng 105,92%. Ngược lại có 5 thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước tuy nhiên mức giảm không nhiều: Hàn Quốc giảm 17,57%, Hoa Kỳ giảm 32,18%, Pháp giảm 38,82%, Hồng Công giảm 52,69%, Nga giảm 96,94%. Bảng thống kê kim ngạch nhập khẩu dây điện và dây cáp điện vào Việt Nam tháng 6 và 6 tháng năm 2010 ĐVT: USD
Thị trường | KNNK T6/2010 | KNNK 6T/2010 | % tăng giảm KNNK T6/2010 so với T5/2010 | % tăng giảm KNNK T6/2010 so với T6/2009 | % tăng giảm KNNK 6T/2010 so với 6T/2009 |
Tổng trị giá | 40.644.964 | 212.239.916 | +11,72 | +11,78 | +28,57 |
Trung Quốc | 15.165.091 | 70.348.560 | +26,82 | -3,18 | +24,79 |
Nhật Bản | 9.364.091 | 46.357.747 | +17,05 | +63,41 | +32,82 |
Thái Lan | 5.062.559 | 30.985.031 | -14,20 | 42,22 | +157,02 |
Hàn Quốc | 2.676.833 | 17.724.516 | -5,99 | -40,56 | -17,57 |
Đài Loan | 2.087.790 | 11.152.851 | +33,95 | +138,22 | +105,92 |
Malaysia | 2.150.780 | 10.387.150 | +27,05 | +157,61 | +50,90 |
Philippine | 1.113.057 | 5.588.182 | +95,45 | +66,63 | +70,87 |
Hoa Kỳ | 450.149 | 4.622.997 | -48,45 | -53,69 | -32,18 |
Singapore | 483.194 | 3.844.086 | -49,75 | -28,29 | +46,77 |
Indonesia | 425.276 | 1.863.626 | +81,75 | +15,03 | +26,88 |
Đức | 314.175 | 1.775.539 | +98,79 | +577,67 | +175,51 |
Pháp | 270.188 | 1.207.720 | +874,04 | +125,09 | -38,82 |
Hồng Công | 30.740 | 387.971 | -61,07 | -79,62 | -52,69 |
Nga | 45.861 | -96,94 |
Vinanet
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com