Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 169,7 triệu USD, giảm 6,6% so với tháng 3/2010 nhưng tăng 26,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đạt 617 triệu USD, tăng 37,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch cung cấp hoá chất cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010, đạt 156 triệu USD, tăng 31,9% so với cùng kỳ, chiếm 25,3% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Đài Loan đạt 120 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ, chiếm 19,5% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Hàn Quốc đạt 67 triệu USD, tăng 122,6% so với cùng kỳ, chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nhật Bản đạt 51,6 triệu USD, tăng 57,3% so với cùng kỳ, chiếm 8,4% trong tổng kim ngạch.
Trong 4 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: thứ nhất, Ả rập Xê út đạt 1,2 triệu USD, tăng 249,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Ôxtrâylia đạt 4,8 triệu USD, tăng 187,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Braxin đạt 734 nghìn USD, tăng 161,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; thứ tư, Hàn Quốc đạt 67 triệu USD, tăng 122,6% so với cùng kỳ; sau cùng là Bỉ đạt 16,6 triệu USD, tăng 93,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch.
Một số thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Hồng Kông đạt 1,2 triệu USD, giảm 47,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thuỵ Sĩ đạt 587,8 nghìn USD, giảm 32,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Nga đạt 812 nghìn USD, giảm 14,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,13% trong tổng kim ngạch; Đức đạt 8,9 triệu USD, giảm 6% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Pháp đạt 5,9 triệu USD, giảm 5,4% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010
Thị trường | Kim ngạch NK 4T/2009 (USD) | Kim ngạch NK 4T/2010 (USD) | % tăng, giảm KN so với cùng kỳ |
Tổng | 448.204.380 | 616.936.917 | + 37,6 |
Ấn Độ | 9.805.663 | 17.107.755 | + 74,5 |
Anh | 1.032.834 | 1.029.708 | - 0,3 |
Ả rập Xê út | 335.431 | 1.172.536 | + 249,6 |
Bỉ | 8.565.874 | 16.564.449 | + 93,4 |
Braxin | 280.732 | 733.987 | + 161,5 |
Đài Loan | 103.728.036 | 120.273.969 | + 16 |
Đức | 9.495.723 | 8.922.506 | - 6 |
Hà Lan | 3.014.888 | 3.367.211 | + 11,7 |
Hàn Quốc | 30.123.690 | 67.041.709 | + 122,6 |
Hoa Kỳ | 12..063.291 | 22.416.574 | + 85,8 |
Hồng Kông | 2.238.387 | 1.170.601 | - 47,7 |
Indonesia | 20.312.642 | 22.813.474 | + 12,3 |
Italia | 1.292.960 | 1.690.389 | + 30,7 |
Malaysia | 30.620.609 | 46.601.174 | + 52,2 |
Nam Phi | 625.186 | 851.170 | + 36,1 |
Nga | 946.390 | 811.937 | - 14,2 |
Nhật Bản | 32.809.429 | 51.605.936 | + 57,3 |
Ôxtrâylia | 1.662.057 | 4.784.408 | + 187,9 |
Pháp | 6.265.478 | 5.924.383 | - 5,4 |
Singapore | 15.829.001 | 20.104.940 | + 27 |
Tây Ban Nha | 951.274 | 1.138.957 | + 19,7 |
Thái Lan | 24.036.253 | 29.520.060 | + 22,8 |
Thuỵ Sĩ | 868.796 | 587.803 | - 32,3 |
Trung Quốc | 118.255.260 | 155.935.913 | + 31,9 |
Vinanet
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com