Chênh lệch do định giá tài sản sẽ có những quy định cụ thể để tính thuế |
Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
Theo đó, DN 100% vốn Nhà nước thực hiện đánh giá lại tài sản cố định (TSCĐ) theo quy định để chuyển đổi thành Cty CP thì giá trị TSCĐ được ghi nhận để trích khấu hao theo giá trị đánh giá lại và phần chênh lệch giữa giá trị TSCĐ đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ ghi trên sổ kế toán được ghi tăng phần vốn của nhà nước tại DN.
DN thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN thì phải tính nộp thuế như sau: Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ để góp vốn, để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN thì khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ được tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ để góp vốn được phân bổ dần vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại DN góp vốn. Việc phân bổ dần khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ vào thu nhập khác của DN góp vốn được tính theo số năm còn lại được trích khấu hao của TSCĐ tại DN nhận vốn góp. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ để điều chuyển tài sản khi chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi loại hình DN tính một lần vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DN.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất lâu dài để góp vốn thì khoản chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất sẽ không phải chịu thuế TNDN. Chênh lệch do đánh giá lại quyền sử dụng đất để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán thì khoản chênh lệch do đánh giá lại quyền sử dụng đất phải tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Khi góp vốn, điều chuyển tài sản DN phải có biên bản góp vốn, biên bản điều chuyển tài sản, trong đó ghi rõ giá trị còn lại ghi trên sổ sách kế toán của tài sản và giá trị đánh giá lại của tài sản, số năm còn lại được trích khấu hao của TSCĐ kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản. Trường hợp DN có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thì giá vốn của đất được xác định cụ thể như sau:
Đối với đất là TSCĐ thuộc diện được trích khấu hao khi chuyển nhượng giá vốn được xác định là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất còn lại. Trường hợp DN không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh được giá vốn ban đầu của quyền sử dụng đất thì giá vốn của quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ quy định tại thời điểm góp vốn.
Ví dụ: DN A có 1.000 m2 quyền sử dụng đất lâu dài và giá đất ghi trên sổ sách kế toán là 5 tỷ đồng. Sau đó DN A có góp 1.000 m2 đất vào DN B để hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai bên đã thống nhất và có biên bản định giá lại quyền sử dụng đất góp vốn là 10 tỷ đồng. Như vậy khi góp vốn DN A phải có biên bản góp vốn và trong đó ghi rõ giá trị quyền sử dụng đất ban đầu khi góp vốn là 5 tỷ đồng; giá trị đánh giá lại quyền sử dụng đất khi góp vốn là 10 tỷ đồng. Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất lâu dài để góp vốn, bên nhận quyền quyền sử dụng đất không trích khấu hao đối với giá trị quyền sử dụng đất thì khoản chênh lệch sẽ không phải chịu thuế TNDN. Trường hợp DN B không đưa quyền sử dụng đất này vào hoạt động SXKD mà tiếp tục chuyển nhượng cho DN C với giá là 12 tỷ đồng thì giá vốn của quyền sử dụng đất để xác định thu nhập chịu thuế được tính trừ theo giá ban đầu khi góp vốn theo biên bản góp vốn là 5 tỷ đồng.
Nếu DN B không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp thì giá vốn của quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm góp vốn. Giả sử tại thời điểm góp vốn, giá đất do UBND quy định là 4 triệu đồng/m2 thì giá vốn của quyền sử dụng được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (4 triệu x 1.000 m2 = 4 tỷ đồng).
(Theo Danh Ngọc // Diễn đàn doanh nghiệp)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com