G
GENERIC NAME: TÊN CHUNG. Là một từ hầu hết mọi người  sử dụng nhằm để gọi một loại hay một nhóm sản phẩm hay dịch vụ, chẳng hạn như  “điện thoại di động”. Không ai có thể có quyền nhãn hiệu đối với một tên  chung.
GOOD WILL: UY TÍN. Giá trị của một doanh nghiệp hay  một loại sản phẩm hay dịch vụ thể hiện danh tiếng thương mại. Một doanh nghiệp  có uy tín lâu đời vẫn có thể giữ được danh tiếng, uy tín của mình, cho dù toàn  bộ tài sản hữu hình đã bị phá hủy. Vi phạm nhãn hiệu là hình thức ăn cắp uy tín  vì nhãn hiệu hàng hóa hay nhãn hiệu thương mại là biểu tượng về uy tín của doanh  nghiệp.
I
IDEA-EXPRESSION DICHOTOMY: PHÂN BIỆT THỂ HIỆN Ý TƯỞNG.  Là quy định cơ bản của luật cho rằng bản quyền không bảo hộ một ý tưởng; bản  quyền chỉ bảo hộ sự thể hiện cụ thể một ý tưởng.
INFRINGEMENT: VI PHẠM. Là việc xâm phạm việc độc quyền  sở hữu trí tuệ. Vi phạm giải pháp hữu ích liên quan đến việc chế tạo, sử dụng,  bán hoặc chào bán hay nhập khẩu một sản phẩm hay quy trình được cấp bằng mà  không có phép. Việc vi phạm thiết kế kiểu dáng liên quan đến việc xây dựng một  thiết kế, theo một người bình thường, là hoàn toàn giống với một thiết kế đã có  sẵn và sự giống nhau này chủ ý nhằm làm cho khách hàng mua một sản phẩm mà cứ  ngỡ là mình mua một sản phẩm khác. Vi phạm nhãn hiệu bao gồm việc sử dụng chưa  được phép hay bắt chước nhãn hiệu thuộc sở hữu của người khác nhằm đánh lừa, gây  nhầm lẫn hay nói dối người khác. Vi phạm bản quyền liên quan đến việc sao chép,  sửa chữa, phân phối, biểu diễn hay trình diễn trước công chúng một tác phẩm có  bản quyền của người khác. 
INTELLECTUAL PROPERTY: SỞ HỮU TRÍ TUỆ. Một số các ý  tưởng sáng tạo của con người có giá trị thương mại được bảo hộ pháp lý về quyền  sở hữu. “Sở hữu trí tuệ” hiện nay là một thuật ngữ chung được sử dụng rộng rãi  để chỉ các lĩnh vực pháp lý sau: bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu, cạnh tranh  không lành mạnh, bản quyền, bí mật thương mại, quyền lợi tinh thần và quyền xuất  bản.
INTENT TO USE APPLICATION: NỘP ĐƠN CÓ Ý ĐỊNH SỬ DỤNG.  Từ năm 1989 đến nay ở Hoa Kỳ có một hình thức khác nữa để nộp đơn đăng ký nhãn  hiệu liên bang tại Phòng Đăng ký dựa trên ý định công khai về việc sẽ sử dụng  nhãn hiệu này đối với những hàng hóa và dịch vụ cụ thể.
INVENTION: PHÁT MINH. Là sự sáng tạo của con người về  một ý tưởng công nghệ mới và phương tiện vật chất nhằm hoàn thành hay thể hiện ý  tưởng đó. 
J
JOINT AUTHORS: ĐỒNG TÁC GIẢ. Là những người cùng nhau  sáng tác ra một tác phẩm có bản quyền và những người này đóng góp những nỗ lực  riêng rẽ của mình vào tác phẩm. Quyền đồng tác giả nghĩa là quyền đồng sở hữu  bản quyền của tác phẩm được sáng tác. Các đồng chủ sở hữu sẽ được đối xử như  những “người cùng thuê nhà” theo đó mỗi đồng chủ sở hữu đều có quyền độc lập cho  phép sử dụng tác phẩm miễn là phải phân chia lợi nhuận cho các đồng chủ sở hữu  khác. 
JOINT INVENTORS: ĐỒNG PHÁT MINH. Hai hay nhiều nhà  phát minh hợp tác với nhau trong quá trình tìm ra một phát minh.
K
KNOCK-OFF: BẮT CHƯỚC. Một bản sao y hệt một tác phẩm  hay hàng hóa được bảo hộ bằng nhãn hiệu, bằng phát minh sáng chế, bao bì thương  mại, bản quyền. Khi được dùng làm động từ thì từ này có nghĩa là hành động sản  xuất ra những mặt hàng bắt chước. 
KNOW-HOW: BÍ QUYẾT. Là thông tin cho phép một người  hoàn thành một công việc cụ thể hay vận hành một thiết bị hay quy trình cụ  thể.
L
LICENSE: GIẤY PHÉP. Sự cho phép sử dụng quyền sở hữu  trí tuệ theo những điều kiện xác định về thời gian, phạm vi, thị trường hay lãnh  thổ. Theo luật sở hữu trí tuệ thì có sự khác biệt quan trọng giữa “giấy phép độc  quyền” và “giấy phép không độc quyền”. Giấy phép độc quyền không nhất thiết có  nghĩa rằng đó là giấy phép duy nhất mà người chủ sở hữu cấp. Khi cấp giấy phép  độc quyền, người cấp giấy cam kết rằng sẽ không cấp các giấy phép khác có các  quyền tương tự trong cùng một phạm vi hay lĩnh vực đã được quy định trong giấy  phép độc quyền. Tuy nhiên chủ sở hữu có thể cấp không hạn chế các giấy phép  không độc quyền với các quyền tương tự. Trong giấy phép không độc quyền thì  quyền sở hữu vẫn thuộc về người cấp phép. Giấy phép cấp bằng phát minh sáng chế  là việc chuyển giao các quyền mà không chuyển nhượng bằng. Một nhãn hiệu hàng  hóa hay nhãn hiệu dịch vụ chỉ được cấp phép khi người cấp phép kiểm soát được  bản chất và chất lượng của hàng hóa hay dịch vụ do người được cấp phép bán dưới  nhãn hiệu đã được cấp phép. Theo luật bản quyền, người được cấp giấy phép độc  quyền là người chủ sở hữu một quyền cụ thể của bản quyền và họ có quyền kiện  những hành vi vi phạm quyền đã được cấp phép của họ Không bao giờ có hơn một bản  quyền cho cùng một tác phẩm cho dù chủ sở hữu cấp các giấy phép độc quyền về các  quyền khác nhau cho những người khác nhau.
LOGO: BIỂU TRƯNG. Là một biểu tượng hay biểu trưng cho tên  hay nhãn hiệu một công ty, thường được thiết kế sao cho dễ nhận biết. Thuật ngữ  này không có ý nghĩa về mặt pháp lý theo luật về nhãn hiệu.
M
MISAPPROPRIATION: SỬ DỤNG SAI. Một hình  thức cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của hệ thống luật án lệ, trong đó  bị đơn đã sao chép hoặc đánh cắp một tác phẩm hay công trình nào đó của nguyên  đơn chưa được bảo hộ qua luật về phát minh sáng chế, luật bản quyền, luật về  nhãn hiệu thương mại, hoặc bất kỳ lý thuyết truyền thống nào đó về đặc  quyền.
MORAL RIGHTS: QUYỀN LỢI TINH THẦN. Một số  quyền của tác giả, ngoài các quyền được qui định trong luật bản quyền, mà được  hệ thống luật pháp châu Âu và một số nước khác công nhận. Các quyền lợi tinh  thần thường nằm trong ba lĩnh vực: quyền của tác giả được hưởng với tư cách là  tác giả của tác phẩm, ngăn chặn những người khác trong việc lạm dụng tên tác  giả, hoặc ngăn chặn việc sử dụng tên tác giả cho các tác phẩm không phải do tác  giả sáng tác; quyền của tác giả ngăn cản việc sửa chữa tác phẩm; và quyền của  tác giả trong việc rút tác phẩm ra khỏi phân phối nếu nó không còn thể hiện quan  điểm của tác giả.
MUSICAL WORK: TÁC PHẨM ÂM NHẠC. Là một nhóm các  tác phẩm có thể có bản quyền được diễn tả bằng hình thức âm thanh. Một tác phẩm  âm nhạc có thể được diễn tả dưới nhiều dạng vật chất được phân loại là các "bản  sao" (ví dụ như bìa nhạc) hoặc "thu thanh" (như đĩa compact hoặc băng). Một bài  hát của một nhà viết nhạc được bảo hộ bởi bản quyền tác phẩm âm nhạc, nhưng việc  thu thanh bài hát đó thì được bảo hộ bởi bản quyền thu thanh.
N
NOTICE: THÔNG BÁO. Một dấu hiệu hoặc thông báo chính thức  gắn vào hàng hóa để thể hiện hoặc tái tạo quyền sở hữu trí tuệ - ví dụ như việc  đặt chữ "bằng sáng chế" hoặc chữ viết tắt của nó cùng với số của bằng sáng chế  trên hàng hóa do người có bằng sáng chế hoặc bên được phép tạo ra. Dấu hiệu theo  luật chính thức của việc đăng ký thương hiệu của Hoa Kỳ là chữ R nằm trong dấu  tròn ®, "Reg. U.S. Pat. & Tm. Off.," hoặc "Đăng ký tại Văn phòng Thương hiệu  và Bằng Phát minh Sáng chế Hoa Kỳ". Rất nhiều công ty sử dụng các dấu hiệu  thương hiệu không chính thống, như "Brand", "TM", "Trademark", "SM", hoặc "Nhãn  hiệu Dịch vụ”, gần giống các chữ hoặc các ký hiệu được coi là các nhãn hiệu được  bảo hộ. Dấu hiệu bản quyền bao gồm chữ C trong dấu hiệu hình tròn ©hoặc chữ  "Copr." hoặc "Bản quyền", tên chủ sở hữu bản quyền và năm xuất bản đầu tiên.
NOVELTY: TÍNH MỚI LẠ. Một trong ba điều kiện mà một phát  minh phải thỏa mãn để có thể được cấp bằng sáng chế. Tính mới là hiện thời nếu  mọi chi tiết của phát minh không giống với thông tin có sẵn.
O
OBVIOUSNESS: TÍNH DỄ NHẬN. Một điều kiện  mà một phát minh không thể được cấp bằng có giá trị nếu người có kỹ năng trong  lĩnh vực công nghệ đó có thể dễ dàng đưa ra nguồn gốc của phát minh từ các thông  tin công khai sẵn có (trước khi xuất hiện).
ON SALE: RAO BÁN. Là trường hợp  mà nhà phát minh không thể có được bằng phát minh sáng chế nếu đợi thêm hơn một  năm nữa để nộp đơn xin cấp bằng sáng chế sau khi sản phẩm sử dụng phát minh đã  được đưa ra "rao bán".
ORDINARY SKILL IN THE ART: KỸ NĂNG BÌNH THƯỜNG TRONG CÔNG  NGHỆ. Là trình độ hiểu biết, kinh nghiệm và chuyên môn kỹ thuật đã qua  thực tế hay một kỹ sư, nhà khoa học hay nhà thiết kế bình thường trong công nghệ  có liên quan tới phát minh.
P
PASSING OFF: GIẢ MẠO. (1) Việc thay thế  một nhãn hiệu hàng hóa khi nhãn hiệu khác được yêu cầu. (2) Việc vi phạm nhãn  hiệu trong đó người vi phạm cố tình cung cấp thông tin sai lệch hoặc lừa dối  người mua hàng. (3) Việc vi phạm nhãn hiệu trong đó không có bằng chứng cố tình  lừa dối nhưng khả năng gây nhầm lẫn lại được chứng minh. (4) Ở các quốc gia theo  hệ thống luật Anh-Mỹ, những hành động trái luật theo luật án lệ, ngoài luật  “nhãn hiệu” đã đăng ký, và bao gồm việc trình bày sai lệch hàng hóa và dịch vụ  của mình tương tự như của đối thủ cạnh tranh, thông thường bằng cách sử dụng  nhãn hiệu tương tự.
PATENT: BẰNG PHÁT MINH SÁNG CHẾ. Ở Hoa  Kỳ, một chứng nhận của chính quyền liên bang cấp cho một nhà phát minh có quyền  không cho phép những người khác được tạo ra, sử dụng hay bán phát minh của mình.  Có 3 loại bằng sáng chế khác nhau ở Hoa Kỳ: bằng sáng chế giải pháp hữu ích liên  quan đến các chức năng của sản phẩm hoặc quy trình; bằng sáng chế thiết kế kiểu  dáng về thiết kế trang trí cho các đối tượng hữu ích khác; và bằng sáng chế về  cây trồng cho một loại cây trồng mới. Các bằng không bảo vệ các ý tưởng bảo vệ,  mà chỉ là cơ cấu và phương thức áp dụng các khái niệm kỹ thuật. Từng loại bằng  có liên quan đến quyền loại trừ việc người khác không được vi phạm phạm vi công  nghệ xác định, thiết kế kiểu dáng công nghiệp, hoặc giống thực vật. Để có quyền  loại trừ này, nhà phát minh phải công bố toàn bộ chi tiết phát minh trước công  chúng để mọi người có thể hiểu nó và sử dụng nó để phát triển thêm về công nghệ.  Một khi bằng phát minh hết hạn, xã hội có quyền tạo ra và sử dụng phát minh và  có quyền tiết lộ hoàn toàn đầy đủ về cách làm.
PERFORMANCE: BIỂU DIỄN. Thuật lại, thực  hiện, sử dụng, đóng kịch, múa hay trình bày một tác phẩm có bản quyền, bao gồm  phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình một chương trình biểu diễn và  tiếp nhận sóng của một chương trình như vậy. Đặc quyền “biểu diễn tác phẩm có  bản quyền công khai” được dành cho tất cả các loại tác phẩm có bản quyền, ngoại  trừ các tác phẩm tranh ảnh, điêu khắc và thu thanh.
PHONORECORDS: BẢN LƯU GIỮ ÂM THANH. Các vật thể chứa  đựng hoặc cố định âm thanh có thể có bản quyền, ngoài phần nhạc đệm trong một bộ  phim. Thiết bị thu âm có thể là băng, đĩa CD, chip máy tính có chứa  âm thanh và những thiết bị tương tự.
PIRACY: ĐÁNH CẮP BẢN QUYỀN. Việc sao chép  y nguyên, không được ủy quyền và bất hợp pháp một tác phẩm có bản quyền hay một  sản phẩm có nhãn hiệu với quy mô kinh doanh.
PRIOR ART: TÁC PHẨM GỐC. Những thông tin  công nghệ hiện có làm cơ sở để đánh giá, quyết định xem liệu một phát minh có  thể được cấp bằng phát minh sáng chế với tư cách là một phát minh mới và khó  nhận biết.
PROCESS CLAIM: YÊU CẦU QUY TRÌNH. Là yêu cầu đối với  một bằng phát minh sáng chế về phương thức mà theo đó một phát minh được thực  hiện theo các bước định trước, khác với yêu cầu về sản phẩm hoặc máy móc thì chỉ  mô tả kết cấu sản phẩm.
PRODUCT-BY-PROCESS CLAIM: YÊU CẦU SẢN PHẨM THEO QUY TRÌNH.  Việc yêu cầu bằng phát minh sáng chế trong đó một sản phẩm được mô tả  bằng cách định nghĩa quy trình sản xuất sản phẩm đó. Hình thức  khẳng định sản phẩm theo quy trình được sử dụng phổ biến nhất để định nghĩa các  hợp chất hóa học mới vì rất nhiều chất hóa học, dược phẩm và thuốc mới chỉ có  thể được định nghĩa qua quy trình sản xuất chúng.
PRODUCT CLAIM: MÔ TẢ SẢN PHẨM. Việc khẳng  định một bằng phát minh sáng chế bao hàm một cấu trúc, quy chế hay kết cấu. Điều  đó trái ngược với việc “yêu cầu quy trình” vốn chỉ bao hàm một phương pháp hoặc  quy trình.
PUBLICATION: CÔNG BỐ. Việc phân phát các  bản sao hoặc ghi âm của một tác phẩm tới công chúng.
PUBLIC DOMAIN: THÔNG TIN ĐƯỢC SỞ HỮU BỞI CÔNG CHÚNG.  Tình trạng của một phát minh, một tác phẩm có tính sáng tạo hay biểu  tượng thương mại không được bảo hộ bởi bất kỳ hình thức luật sở hữu trí tuệ nào.  Những nội dung thuộc sở hữu của công chúng có sẵn để sao chép và sử dụng tự do  cho tất cả mọi người. Việc sao chép những nội dung công khai không chỉ được chấp  nhận mà còn được khuyến khích trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình  cạnh tranh. (xem SAO CHÉP, SỞ HỮU TRÍ TUỆ).
R
REDUCTION TO PRACTICE: ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN. Phần  vật chất trong quá trình phát minh để hoàn thành và kết thúc một quá trình phát  minh. Sau khi ứng dụng vào thực tiễn, phát minh đã hoàn chỉnh được cấp bằng bảo  hộ theo luật.
RENEWAL: ĐĂNG KÝ LẠI. Việc kéo dài thời  hạn đăng ký của một nhãn hiệu hoặc kéo dài thời hạn của bản quyền.
REVERSE ENGINEERING: KỸ THUẬT GIẢI MÃ NGƯỢC.  Một phương pháp thu nhận thông tin kỹ thuật bằng cách bắt  đầu với một sản phẩm có sẵn và xác định nó được làm từ nguyên liệu gì, cái gì  làm cho nó hoạt động hay nó được sản xuất ra như thế nào. Phương pháp này đi  theo chiều ngược lại với quy trình nghiên cứu công nghệ bình thường bắt đầu với  dữ liệu kỹ thuật để sản xuất ra một sản phẩm. Nếu một sản phẩm hoặc nguyên liệu  là đối tượng của phương pháp đảo ngược công nghệ có được một cách phù hợp và  không vi phạm bất cứ bí mật thương mại nào về số liệu đã thể hiện ở sản phẩm thì  sản phẩm đó có tính hợp lý và hợp pháp.
RIGHT OF PUBLICITY: QUYỀN CÔNG BỐ. Là quyền vốn có của  con người được kiểm soát việc sử dụng nhân dạng của mình vì mục đích thương  mại.
S
SECONDARY MEANING: Ý NGHĨA THỨ HAI. Một ý nghĩa đối  với thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm là khách hàng thường gắn liền với nhãn  hiệu riêng của một sản phẩm hay dịch vụ. Đối với những biểu tượng thương mại tự  thân không có nét đặc thù thì cần phải có tính chất đặc thù để được bảo hộ bởi  một nhãn hiệu hoặc nhãn hiệu dịch vụ. Tính chất đặc thù đó được gọi là "ý nghĩa  thứ hai" vì nó được xếp hạng hai so với ý nghĩa chủ yếu của một từ. Một từ như  "tốt nhất" đối với sữa được coi là có tính mô tả và không tự nó có tính khác  biệt. ý nghĩa chủ yếu là loại sữa được mô tả như vậy được coi là tốt nhất. Để có  được độc quyền nhãn hiệu cho một sản phẩm gọi là "Sữa Ttốt Nnhất", một người bán  hàng sử dụng chữ này phải sử dụng nó làm sao để nó đạt được ý nghĩa thứ hai cho  biết rằng mọi loại sữa có ghi "tốt nhất" đều có chung một nguồn gốc thương  mại.
SERVICE MARK: NHÃN HIỆU DỊCH VỤ. Một chữ, khẩu hiệu,  kiểu dáng, hình ảnh hoặc bất kỳ biểu tượng nào khác được dùng để xác định hoặc  phân biệt một dịch vụ (dịch vụ bán lẻ, dịch vụ hàng không, bảo hiểm, dịch vụ đầu  tư và, v.v..) khác với một sản phẩm.
SKILL IN THE ART: KỸ NĂNG SÁNG TẠO. Mức độ thông thạo  bình thường trong một công nghệ cụ thể nào đó được sử dụng trong quá trình tạo  ra phát minh.
SOUND RECORDING: GHI ÂM. Một loại tác phẩm có thể cấp bản  quyền, bao gồm những âm thanh được thu trong một thiết bị thu âm.
SPECIAL 301: ĐIỀU KHOẢN ĐẶC BIỆT 301. Các quy định  theo luật của Hoa Kỳ đòi hỏi đánh giá hàng năm các quyền trong hiệp định thương  mại và các biện pháp ngoại thương của đối tác thương mại của Hoa Kỳ đã tước bỏ  những lợi ích dành cho Hoa Kỳ hoặc hạn chế hoặc cản trở một cách vô lý thương  mại của Hoa Kỳ. Đạo luật Thương mại năm 1974, được sửa đổi theo các điều khoản  Đặc biệt 301 trong Đạo luật Cạnh tranh và Buôn bán Xe buýt hai tầng, cho phép  Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) xác định và điều tra những nước có nguy cơ vi  phạm, đề xuất việc chấm dứt các ưu đãi trong các hiệp định thương mại và áp đặt  thuế quan và các hình thức hạn chế nhập khẩu, và ký kết các hiệp định loại bỏ  gánh nặng hoặc cản trở đối với thương mại của Hoa Kỳ.
SUBSTANTIAL SIMILARITY: GẦN TƯƠNG TỰ. Mức độ giống  nhau giữa một tác phẩm có bản quyền và tác phẩm thứ hai có đủ các yếu tố để cấu  thành việc vi phạm bản quyền. Dấu hiệu đúng chính xác từng từ hoặc từng dòng  không nhất thiết là sự vi phạm bản quyền. thay vào đó, Hoa Kỳ đã chọn cụm từ  "gần tương tự" để xác định mức độ tương tự, cùng với bằng chứng về tính hiệu lực  và sao chép, cấu thành nên sự vi phạm bản quyền
SUGGESTIVE MARK: NHÃN HIỆU GỢI Ý. Một từ, hình ảnh  hoặc biểu tượng khác cho biết, nhưng không trực tiếp mô tả một điều gì đó về  hàng hóa hay dịch vụ có liên quan đến một nhãn hiệu. Một nhãn hiệu gợi ý được  coi là đặc thù vốn có và không cần bằng chứng về ý nghĩa thứ hai về đăng ký hoặc  bảo hộ trước tòa. Ví dụ, gấu bắc cực cho áo pác-ca (loại áo có mũ trùm của người  Eskimo) và các loại áo khoác chỉ đơn thuần gợi ý hình thức bảo vệ mà gấu bắc cực  có được trước thời tiết giá lạnh. (Xem NHÃN HIỆU MÔ TẢ)
T
TRADE DRESS: BAO BÌ THƯƠNG MẠI. Toàn bộ các yếu tố  trong đó sản phẩm hoặc dịch vụ được đóng gói như hình dáng và hình thức của sản  phẩm hoặc thùng đựng hàng, trang bìa của một cuốn sách hoặc tạp chí. Những yếu  tố đó hợp lại tạo thành hình ảnh được giới thiệu với người tiêu dùng và có thể  có được độc quyền như một loại nhãn hiệu hay xác định biểu tượng xuất  xứ.
TRADEMARK: NHÃN HIỆU. (1) Một chữ, khẩu hiệu, kiểu  dáng, hình ảnh, hoặc các biểu tượng khác được dùng để xác định và phân biệt hàng  hóa. (2) Bất kỳ biểu tượng phân biệt nào bao gồm một chữ, kiểu dáng hoặc hình  dạng của sản phẩm hoặc thùng đựng hàng đáp ứng yêu cầu về pháp lý như một nhãn  hiệu, nhãn hiệu dịch vụ và nhãn hiệu chung, nhãn hiệu chứng nhận, tên thương mại  hoặc hình thức thương mại. Thương hiệu xác định hàng hóa của một người bán và  phân biệt chúng với hàng hóa do người khác bán. Chúng cho biết rằng mọi hàng hóa  có nhãn hiệu có nguồn gốc và được quản lý bởi một nguồn duy nhất và thường có  một mức chất lượng như nhau. Và chúng quảng bá, thúc đẩy và nói chung hỗ trợ  việc bán hàng. Một thương hiệu bị vi phạm bởi một người khác nếu việc sử dụng  thương hiệu của người đó gây ra sự nhầm lẫn về nguồn gốc, hỗ trợ, quan hệ hoặc  tài trợ.
TRADE NAME: TÊN THƯƠNG MẠI. Một biểu tượng được sử  dụng để xác định và phân biệt các công ty, các đối tác và các doanh nghiệp với  những nhãn hiệu được sử dụng để xác định và phân biệt hàng hóa hoặc dịch  vụ.
TRADE SECRET: BÍ MẬT THƯƠNG MẠI. Thông tin kinh doanh  là đối tượng của những cố gắng nhằm giữ bí mật và có giá trị vì không được biết  rộng rãi trong thương mại. Thông tin bí mật đó được bảo hộ chống lại những người  tiếp cận thông tin này qua cách thức không phù hợp hoặc bằng việc tiết lộ bí  mật. Vi phạm bí mật thương mại là một hình thức cạnh tranh không lành  mạnh.
U
UNFAIR COMPETITION: CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH. Hoạt  động thương mại mà luật pháp coi là không công bằng. Một cá nhân bị ảnh hưởng  bởi cạnh tranh không lành mạnh được quyền được bồi thường khi khởi kiện người  gây ra hành động đó. Việc vi phạm nhãn hiệu vốn từ lâu được coi là cạnh tranh  không lành mạnh. Các loại hoạt động khác được quy định trong luật là cạnh tranh  không lành mạnh gồm quảng cáo không trung thực, làm mất uy tín sản phẩm/bôi nhọ  thương mại, vi phạm bí mật thương mại, vi phạm quyền quảng cáo và sử dụng  sai.
UTILITY: HỮU ÍCH. Tính hữu ích của một sáng chế được  cấp bằng phát minh sáng chế. Để có thể được cấp bằng phát minh sáng chế, Một  phát minh phải vận hành và có khả năng sử dụng đồng thời đem lại một số chức  năng “hữu ích” nào đó cho xã hội.
W
WORLD INTELLECTUAL PROPERTY ORGANIZATION: TỔ CHỨC SỞ HỮU TRÍ  TUỆ THẾ GIỚI (WIPO). Một trong số 16 cơ quan chuyên môn của hệ thống  Liên Hợp Quốc. WIPO có trụ sở tại Geneva, Thụy Sỹ, được thành lập năm 1967 và có  trách nhiệm thúc đẩy việc bảo hộ sở hữu trí tuệ trên toàn thế giới. WIPO thực  hiện trách nhiệm trên bằng cách thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh  vực sở hữu trí tuệ, quản lý nhiều “liên minh” và các tổ chức hiệp ước khác được  thành lập trên cơ sở các hiệp định đa phương và xây dựng các luật mẫu để các  nước đang phát triển thông qua.
WORK MADE FOR HIRE: CÔNG VIỆC LÀM THUÊ. Một công việc  do người lao động thực hiện trong phạm vi công việc của họ hay một công việc  được nghiệm thu mà các bên thỏa thuận bằng văn bản sẽ được coi là làm thuê. Cá  nhân, hợp danh hay công ty thực sự được coi là tác giả và chủ sở hữu bản quyền  từ thời điểm sáng tạo ra tác phẩm.
WORLD TRADE ORGANIZATION: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI  (WTO). WTO là tổ chức quốc tế toàn cầu duy nhất xây dựng quy tắc thương  mại giữa các quốc gia. WTO có trụ sở tại Geneva, Thụy Sỹ, được thành lập vào  thời điểm kết thúc Vòng đàm phán Uruguay của Hiệp định chung về Thuế quan và  Thương mại (GATT) tháng 12/1993 để giám sát hoạt động của GATT. WTO có hiệu lực  vào ngày 1/1/1995. WTO thường đóng vai trò trong các vấn đề kinh tế và tài chính  của thế giới tương tự như Liên Hợp Quốc trong các vế đề chính trị. Các hoạt động  của WTO bao gồm: quản lý các hiệp định thương mại; đóng vai trò là diễn đàn cho  các cuộc đàm phán thương mại; giải quyết tranh chấp thương mại; đánh giá các  chính sách thương mại của các quốc gia; hỗ trợ các nước đang phát triển trong  các vấn đề chính sách thương mại thông qua hỗ trợ kỹ thuật và chương trình đào  tạo; và hợp tác với các tổ chức quốc tế khác. 148 quốc gia hiện là thành viên  của WTO (tính đến tháng 6/2005), chiếm hơn 97% thương mại thế  giới.
Thông tin được trình bày tại đây đã được trích dẫn và lựa chọn với sự  cho phép của McCarthy's Desk Encyclopedia of Intellectual Property, Tái bản lần  thứ ba, của J. Thomas McCarthy, Roger E. Schechter, và David J. Franklyn. Bản  quyền 2004 của Cục Các vấn đề quốc gia, Inc, Washington, D.C. 20037. Để liên lạc  với BNA Books, gọi điện miễn phí tới số 1-800-960-1220 hoặc vào trang web  www.bnabooks.com.
(Theo maxreading)
 ![]()  | 
 ![]()  | 
 ![]()  | 
 ![]()  | 
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com