Trả lời: Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp. Thẩm quyền cụ thể như được quy định như sau:
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp xẩy ra tại địa phương do cấp mình quản lý bằng các hình thức: cảnh cáo, phạt tiền đến mức tối đa của khung tiền phạt (gấp 5 lần giá trị hàng hoá xâm phạm quyền, hàng hoá giả mạo sở hữu công nghịêp phát hiện được), tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ra vi phạm về sở hữu công nghiệp; buộc tổ chức, cá nhân vi phạm về sở hữu công nghiệp phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm gây ra; buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng (Điều 30, Điều 42 Pháp lệnh XLVPHC, Điều 18.3 Nghị định 106/2006/NĐ-CP)
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân quận, huyện, thành phố trực thuộc Tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp xẩy ra tại địa phương do cấp mình quản lý bằng các hình thức: cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ra vi phạm về sở hữu trí tuệ; buộc tổ chức, cá nhân vi phạm phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm gây ra; buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng (Điều 30 Pháp lệnh XLVPHC, Điều 18.4 Nghị định 106/NĐ-CP).
Nghị định 106/2006/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp không quy định Chủ tịch Uỷ ban ND phường, xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm về sở hữu công nghiệp. (Điều 18 Nghị định 106/2006/NĐ-CP)
( theo Bộ khoa học và công nghệ )
Bài thuộc chuyên đề: Khái niệm cơ bản về Sở hữu trí tuệ: 215 câu hỏi và trả lời
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com