Hỏi: Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ như thế nào?
Trả lời:
Tại Khoản 1, Mục III Thông tư số 27/2008/TT-BTC ngày 1/04/2008 quy định về chế độ của cán bộ, công chức làm việc tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có quy định:
Cán bộ, công chức và phu nhân/phu quân được hưởng các chế độ qui định tại Nghị định 157/2005/NĐ-CP, Nghị định số 131/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư Liên tịch số 29/2006/TTLT-BNG-BTC-BNV-BLĐTBXH ngày 8/11/2006 của liên tịch Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Thông tư Liên tịch số 02/2007/TTLT- BNG-BTC - BNV-BLĐTBXH ngày 30/10/2007 của liên tịch Bộ Ngoại giao- Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm:
1. Sinh hoạt phí:
Căn cứ vào quyết định cử đi công tác nhiệm kỳ của cấp có thẩm quyền, mức sinh hoạt phí được tính theo quy định của Thông tư Liên tịch số 29/2006/TTLT-BNG-BTC-BNV-BLĐTBXH ngày 8/11/2006 của liên tịch Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân hưởng sinh hoạt phí như sau:
a/ Sinh hoạt phí được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại, phù hợp với thời gian ghi trong quyết định cử đi công tác tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (trừ trường hợp về Việt Nam công tác qui định tại điểm 6.3 phần III dưới đây).
Sinh hoạt phí dưới 1 tháng được tính như sau:
SHP được hưởng = | SHP tối thiểu của địa bàn x Chỉ số SHP x Số ngày hưởng | |
30 ngày |
b/ Việc chi trả sinh hoạt phí được thực hiện trên cơ sở:
- Bảng sinh hoạt phí theo mẫu CD2a ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/ QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính;
- Sinh hoạt phí hàng tháng = SHP tối thiểu x chỉ số SHP của cá nhân .
- Nếu chi sinh hoạt phí bằng tiền địa phương thì qui đổi từ mức sinh hoạt phí bằng đôla Mỹ (USD) ra tiền địa phương theo tỷ giá do ngân hàng nước sở tại thông báo tại thời điểm chi sinh hoạt phí (đính kèm tỷ giá của ngân hàng sở tại).
c/ Đối với những trường hợp phu nhân/phu quân có mặt liên tục 1 tháng tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được hưởng sinh hoạt phí của tháng đó, căn cứ vào ngày nhập, xuất cảnh trong hộ chiếu để thanh toán.
2. Chế độ phụ cấp, trợ cấp:
a/ Phụ cấp kiêm nhiệm địa bàn:
Đại sứ, Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quyết định giao nhiệm vụ công tác tại các nước khác hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm địa bàn với mức: kiêm nhiệm từ 1 đến 2 nước hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác được hưởng 10% mức sinh hoạt phí tối thiểu tại địa bàn thường trú theo quyết định của cơ quan chủ quản; kiêm nhiệm từ 3 nước hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác trở lên được hưởng 15% mức sinh hoạt phí tối thiểu tại địa bàn thường trú theo quyết định của cơ quan chủ quản.
b/ Phụ cấp kiêm nhiệm công tác (kể cả kiêm nhiệm lái xe):
Các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài nếu không được bố trí đủ số cán bộ, công chức theo biên chế được duyệt của Bộ Nội vụ, thì cán bộ, công chức được cơ quan chủ quản có quyết định giao kiêm nhiệm công tác được hưởng phụ cấp không quá 15% mức sinh hoạt phí tối thiểu.
c/ Phụ cấp địa bàn có chiến tranh, dịch bệnh:
Cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ ở các địa bàn có chiến tranh, dịch bệnh nghiêm trọng đe dọa tính mạng được hưởng trợ cấp tối đa không quá 30% mức sinh hoạt phí tối thiểu do Thủ trưởng cơ quan chủ quản xem xét quyết định.
d/ Phụ cấp phụ nữ:
Nữ cán bộ, công chức, phu nhân công tác nhiệm kỳ được phụ cấp hàng tháng 5% mức sinh hoạt phí tối thiểu.
đ/ Phụ cấp làm thêm giờ:
- Cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ phải làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ được bố trí nghỉ bù; trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài duyệt hưởng phụ cấp làm thêm giờ theo qui định theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của liên tịch Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính như sau:
Phụ cấp làm thêm giờ | = | SHP đang hưởng x số giờ làm thêm x 150% |
22 ngày x 8 giờ |
- Mức khống chế theo Luật Lao động là 20 giờ/ người/ tháng và không quá 200 giờ/ người/năm.
- Cơ sở để thanh toán tiền phụ cấp làm thêm giờ là bảng kê khai thời gian, nội dung công việc làm thêm của cá nhân được Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.
- Đối với những Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà hoạt động mang tính chất đặc thù như Phái đoàn thường trực Việt Nam tại Liên hiệp quốc và các tổ chức quốc tế khác, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Báo Nhân dân thì đề nghị cơ quan chủ quản có hướng dẫn riêng sau khi đã thoả thuận với Bộ Tài chính số giờ làm thêm tối đa cho phù hợp với đặc thù riêng của từng ngành.
3. Một số chế độ khác:
Trong thời gian công tác nhiệm kỳ tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài cán bộ, công chức và phu nhân/ phu quân của các cán bộ, công chức qui định tại Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005 của Chính phủ và Nghị định số 131/2007/NĐ-CP ngày 6/8/2007 của Chính phủ được nhà nước thanh toán tiền nhà ở, tiền điện, nước, chất đốt.
4. Tiền công thuê người lao động ở nước ngoài:
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thuê người lao động ở nước sở tại sau khi được cơ quan chủ quản cho phép bằng văn bản. Tiền công trả cho lao động thuê được quy định trong hợp đồng ký giữa Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài với người lao động phù hợp với mặt bằng giá cả của nước sở tại và trong khuôn khổ hạn mức kinh phí mà Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được phân bổ.
Văn bản có liên quan:
- Nghị định 157/2005/NĐ-CP
- Nghị định 131/2007/NĐ-CP
- Thông tư liên tịch 29/2006/TTLT-BNG-BTC-BNV-BLĐTBXH ngày 8/11/2006 của Liên tịch Bộ Ngoại giao- Bộ Nội vụ- Bộ Tài chính- Bộ Lao động thương binh và xã hội.
- Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BNG-BTC-BLĐTBXH ngày 30/10/2007 của Liên tịch Bộ Ngoại giao- Bộ Nội vụ- Bộ Tài chính- Bộ Lao động thương binh và xã hội.
- Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.
- Thông tư số 27/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 04 năm 2008 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
- Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
( Theo Bộ Tài Chính)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com