Bà Nguyễn Thị Hoài Nam (nguyenthihoainam78@gmail.com) hỏi: Chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập sang cho các cổ đông khác trong hội đồng quản trị (chuyển nhượng giá gốc) có phải tính thuế không?
Câu hỏi của bà Nam được Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật Khánh Hưng – Đoàn luật sư Hà Nội tư vấn như sau:
Tại mục 1, mục 2, Công văn số 12501/2010/BTC-CST ngày 20/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần, thì để thực hiện đúng chính sách thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán cần phân biệt giữa chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng vốn đối với chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần như sau:
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong các công ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán là chuyển nhượng chứng khoán, áp dụng quy định về thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán.
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cổ phần không thuộc trường hợp nêu trên áp dụng quy định đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.
Việc xác định công ty cổ phần là công ty đại chúng căn cứ vào Điều 25, Điều 26 Luật Chứng khoán.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Đối với tổ chức trong nước: Theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập khác áp dụng thuế suất thuế TNDN là 25% (trừ các công ty chứng khoán thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán hạch toán vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính).
- Riêng đối với tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, không theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư có thu nhập từ chuyển nhượng vốn nộp thuế TNDN với thuế suất là 25% trên thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế TNDN theo tỷ lệ 0,1% trên doanh thu tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
- Đối với cá nhân cư trú: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn áp dụng thuế suất là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng (bằng giá bán trừ giá mua và các chi phí liên quan); thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thuế suất là 20% trên thu nhập tính thuế của cả năm hoặc áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
- Đối với cá nhân không cư trú: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thuế suất thuế TNCN 0,1% trên tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn, chuyển nhượng chứng khoán tại tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Các trường hợp chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần đã xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm phát sinh và thực hiện nộp thuế hoặc khấu trừ thuế tại nguồn (nếu có) trước ngày 20/9/2010 (ngày ban hành Công văn 12501/2010/BTC-CST) thì không điều chỉnh lại.
Trường hợp bà Nam hỏi, thì việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập cho các cổ đông khác trong Hội đồng quản trị phải tính thuế.
Do thông tin bà Nam cung cấp không đề cập đến việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện trong công ty đại chúng, hay thực hiện trong công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng; cổ đông chuyển nhượng cổ phần là tổ chức trong nước hay tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh ở Việt Nam hoặc cổ đông chuyển nhượng là cá nhân cư trú, hay cá nhân không cư trú, nên chúng tôi không thể trả lời rõ về công thức tính thuế và thuế suất. Bà Nam cần đối chiếu quy định trên để áp dụng đối với trường hợp cụ thể.
Luật sư Trần Văn Toàn - VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội
(Theo Tin Chính phủ)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com