Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Thế nào là đất sử dụng ổn định?

Ông Nguyễn Hữu Phú (huuphu_dp@....) hỏi: Thế nào là đất sử dụng ổn định? Đất có nguồn gốc là đất ở nhưng hiện tại không xây nhà ở có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đất không? Căn cứ văn bản nào?

Thắc mắc của ông Phú được Luật sư Lê Văn Đài, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời như sau:

Trường hợp người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận QSD đất được quy định tại Điều 49 Luật Đất Đai, Điều 48 Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định 88/2009/NĐ-CP.

Quy định về đất sử dụng ổn định

Theo Điều 50 Luật Đất đai, Nhà nước chỉ cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân khi họ đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.

Tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định đất sử dụng ổn định là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

- Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;

- Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất ở

Việc cấp giấy chứng nhận QSD đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được quy định tại Khoản 1, 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 50 Luật Đất đai.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Giấy chứng nhận QSD đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSD đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

Ngoài ra, cũng theo quy định tại các Khoản nêu trên, các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất còn bao gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSD đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển QSD đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận QSD đất thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Về trường hợp ông Nguyễn Hữu Phú hỏi, do ông không cấp đầy đủ thông tin cần thiết về nguồn gốc đất ở, giấy tờ về đất (nếu có), quá trình sử dụng đất có ổn định không, có tranh chấp không nên ông Phú cần đối chiếu các quy định nêu trên, so sánh với trường hợp cụ thể của mình để biết có thuộc trường hợp và đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận QSD đất hay không.

Luật sư Lê Văn Đài - VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội

(Theo Tin Chính phủ)

  • Chế độ trợ cấp khó khăn với công chức, viên chức tập sự
  • Thời điểm hợp đồng xây dựng hết hiệu lực
  • Chưa có sổ đỏ cũng có thể thế chấp ngân hàng?
  • Người ủy quyền giao dịch BĐS phải khai nộp thuế TNCN
  • Hướng dẫn thủ tục đầu tư cảng biển
  • Thủ tục khóa mã số thuế khi doanh nghiệp giải thể
  • Giao dịch về nhà ở với người nước ngoài
  • Chế độ làm việc trong thời gian bị cắt điện
 tinkinhte.com
 tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com

  • Các chiêu lừa đảo trực tuyến dịp cuối năm
  • Trận chiến chống rửa tiền (bài 1)
  • Trận chiến chống rửa tiền (bài 2)
  • Trận chiến chống rửa tiền (bài 3)
  • Lương chủ tịch, tổng giám đốc cao hay thấp ? Lương hay lậu ?
  • Nấm linh chi: Thật giả khó lường
  • Hàng trên mạng: Tin là... “chết”!
  • Thép Đông Nam Á bị cáo buộc vi phạm thương hiệu VNSTEEL
  • Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế bị xử lý như thế nào?
  • Trục lợi bảo hiểm: Muôn hình vạn trạng
  • Quyền khởi kiện thành viên HĐQT, giám đốc
  • Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản: 2% hoặc 25%