Tin kinh tế, tài chính, đầu tư, chứng khoán,tiêu dùng

Doanh nghiệp chúng tôi xin hỏi một số câu hỏi về hạch toán và các khoản chi phí tính thuế TNDN như sau:

Hỏi: 1. Khi Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006  có hiệu lực thì khi nào các Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và số 144 /2001/QĐ -BTC ngày 21/12/2001 hết hiệu lực pháp lý hay vẫn còn song hành?.

2. Các khoản chi gồm :

 - Đối với người lao động, trong hợp đồng lao động có ghi rõ các khoản thanh toán bằng tiền như :   Lương 600.000đ/t (chấm công), Cơm 300.000đ/t(chấm công), công tác phí 200.000đ/t(khoán), xăng xe  300.000đ/t(khoán), cước điện thoại 250.000đ/t (khoán), Phí thuê phòng trọ của lao động ở xa 100.000đ/t (khoán), phong cách làm việc (trình độ văn hoá đãi ngộ) 2.000.000đ/t (chấm công), chuyên cần 500.000đ (chấm công). Tổng cộng là 4.250.000đ/t. Xin hỏi doanh nghiệp cần có những giấy tờ và hồ sơ chứng từ gì để các khoản chi này được hạch toán vào chi phí hợp lý theo quy định của Pháp luật về thuế TNDN ?

 - Đối với thành viên sáng lập, trong biên bản họp có ghi rõ các khoản thanh toán bằng tiền như   :  Thù lao điều hành SXKD (giám đốc điều hành) 5.000.000đ(chấm công), Cơm 450.000đ/t(chấm công), công tác phí 3.000.000đ/t(khoán), xăng xe  600.000đ/t(khoán), cước điện thoại 1.000.000đ/t (khoán), Phí thuê phòng trọ của thành viên ở xa 300.000đ/t (khoán), phong cách làm việc (trình độ văn hoá đãi ngộ) 4.000.000đ/t (chấm công), chuyên cần 800.000đ (chấm công). Tổng cộng là  15.150.000đ/t. Xin hỏi doanh nghiệp cần có những giấy tờ và hồ sơ chứng từ gì để các khoản chi này được hạch toán vào chi phí hợp lý theo quy định của Pháp luật về thuế TNDN? .

3. Định khoản kế toán phải trả (chưa định khoản các khoản về Thuế TNCN, BHXH, BHYT, KPCĐ)  như :

- Đối với người lao động :  Co 334                          = 4.250.000đ

                                       No 622/6271/6411/6421  = 4.250.000đ

- Đối với thành viên sáng lập :  Co 338   = 15.150.000đ

                                             No 6421 = 15.150.000đ

thì có đúng theo quy định của Pháp luật về kế toán không hay phải định khoản như thế nào?.

Trả lời: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được Bộ Tài chính ban hành mới (trên cơ sở vận dụng Chế độ kế toán theo QĐ 15) và sẽ thay thế Chế độ Kế toán ban hành theo QĐ 1177 (sửa đổi, bổ sung theo QĐ 144) và sẽ được áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ ngày 1/1/2007.

2. Nói chung, các khoản chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền công theo đúng quy định của Bộ luật lao động đều được chấp nhận tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trên cơ sở hợp đồng lao động, DN xây dựng tổng quỹ lương hoặc đơn giá tiền lương (trên doanh thu hay sản lượng) để đăng ký với cơ quan thuế. Khi chi trả, cần căn cứ vào hợp đồng và các chứng từ cần thiết:

-         Đối với tiền lương: chứng từ ban đầu là bảng chấm công hoặc các chứng từ kèm theo QĐ 15/2006; tiền lương còn phải đối chiếu với danh sách nộp bảo hiểm.

-         Các khoản khác : Căn cứ vào hợp đồng, lập danh sách chi trả, có ký xác nhận thực nhận (chứ không phải DN tự kê ra).

-         Một số khoản chi mà DN của Bạn có “sáng kiến” đưa ra như chuyên cần hay văn hoá, vậy các Bạn phải là người nghĩ ra tiêu thức đánh giá mức độ đạt được và chứng từ ban đầu ghi nhận sự kiện đó, thế mới quản lý được và Nhà nước không thể làm thay.

3. Định khoản các nghiệp vụ như vậy là phụ hợp với quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp.

( Theo Bộ Tài Chính)

 tinkinhte.com
 tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com
 tin kinh te - tinkinhte.com

  • Các chiêu lừa đảo trực tuyến dịp cuối năm
  • Trận chiến chống rửa tiền (bài 1)
  • Trận chiến chống rửa tiền (bài 2)
  • Trận chiến chống rửa tiền (bài 3)
  • Lương chủ tịch, tổng giám đốc cao hay thấp ? Lương hay lậu ?
  • Nấm linh chi: Thật giả khó lường
  • Hàng trên mạng: Tin là... “chết”!
  • Thép Đông Nam Á bị cáo buộc vi phạm thương hiệu VNSTEEL
  • Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế bị xử lý như thế nào?
  • Trục lợi bảo hiểm: Muôn hình vạn trạng
  • Quyền khởi kiện thành viên HĐQT, giám đốc
  • Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản: 2% hoặc 25%