Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27-4-2010 của Chính phủ, quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức; công chức thôi việc, nghỉ hưu do thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2010. Riêng đối với việc thực hiện trợ cấp thôi việc quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 1-1-2010.
1) Quy định về thôi việc
Công chức được hưởng chế độ thôi việc quy định tại Nghị định này trong các trường hợp sau: Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý. Do 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.
* Thủ tục giải quyết thôi việc như sau:
- Đối với trường hợp thôi việc theo nguyện vọng thì phải căn cứ vào đơn gởi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do không giải quyết thôi việc. Không giải quyết thôi việc với các lý do sau: Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển; công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị; do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.
- Đối với trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.
* Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 1 (một) tháng lương hiện hưởng. Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm: Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân; thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp; thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng; thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động; thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai; thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức; thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án. Thời gian làm việc nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: Dưới 3 (ba) tháng thì không tính; Từ đủ 3 (ba) tháng đến đủ 6 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc; Từ trên 6 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 1 (một) năm làm việc. Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2) Quy định về thủ tục nghỉ hưu
Thời điểm nghỉ hưu là ngày 1 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp trong hồ sơ của công chức không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 1 tháng 1 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
* Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:
Không quá 1 tháng đối với một trong các trường hợp: thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn; không quá 3 tháng đối với một trong các trường hợp: bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện; không quá 6 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện. Công chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định nêu trên thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
* Thông báo nghỉ hưu
Trước 6 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra thông báo bằng văn bản theo mẫu về thời điểm nghỉ hưu để công chức biết và chuẩn bị người thay thế. Trước 3 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu. Công chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu. Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn, đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định được thực hiện như sau: Nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện về kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức thì trước 3 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo, quản lý để chuyển sang viên chức và thực hiện các thủ tục kéo dài thời gian công tác theo quy định của pháp luật về viên chức. Thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý kể từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu. Nếu không có nguyện vọng kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức thực hiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định.
(Theo Can Tho online)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com