Hỏi: Thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm 3 Mục IV Thông tư số 83-TC/TCT ngày 7/10/1994 hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất thì thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất được quy định như sau:
1) Tổ chức cá nhân thuộc diện được tạm miễn thuế đất nêu tại điểm 1 mục IV, phải kê khai tổng diện tích đất thực tế quản lý sử dụng, diện tích đất sử dụng theo từng mục đích (trụ sở, ở, kinh doanh v.v...) có xác nhận của UBND phường, xã nơi có đất chịu thuế hoặc của cơ quan quản lý cấp trên (nếu là tổ chức) gửi đến Chi cục thuế trực tiếp thu thuế, Chi cục thuế căn cứ vào tờ khai có xác nhận của các cơ quan trên, thực hiện kiểm tra, tính toán số thuế được miễn và số thuế còn phải nộp.
2) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được xét giảm thuế, miễn thuế nêu tại điểm 2 mục này, ngoài việc phải kê khai như các đối tượng ở điểm 1 còn phải gửi kèm theo đơn đề nghị, giải trình lý do giảm hoặc miễn thuế, có xác nhận của UBND phường, xã nơi có đất chịu thuế.
Chi cục thuế căn cứ tờ khai, đơn đề nghị giảm miễn thuế kiểm tra, xác minh, kiến nghị mức giảm, miễn thuế cho từng trường hợp trình UBND huyện, quận và cấp tương đương quyết định.
Văn bản liên quan: Thông tư số 83-TC/TCT ngày 7/10/1994 hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất
( Theo Bộ Tài Chính)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com