Ông Vũ Đình Hải (vdh.indicator@gmail.com) thuộc đối tượng phục vụ quân ngũ và làm công nhân nhà nước tổng cộng hơn 17 năm, hưởng chế độ mất sức từ năm 1988 đến năm 1998 thì hết thời hạn. Năm 2000, ông Hải đi giám định sức khỏe và được kết luận đủ điều kiện được hưởng lương mất sức (vĩnh viễn).
Do điều kiện sinh hoạt, ông Hải chuyển hộ khẩu từ tỉnh Thanh Hóa tới tỉnh Bình Phước nhưng không chuyển chế độ trợ cấp nên từ đó đến nay ông Hải không được hưởng chế độ gì.
Nay, ông Hải muốn biết ông có được hưởng chế độ trợ cấp hay không? Nếu còn thì ông phải làm thủ tục như thế nào để được hưởng?
Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn câu hỏi của ông Hải như sau:
Trường hợp ông Vũ Đình Hải giám định y khoa đã lâu và do ông không thực hiện đúng trình tự, thủ tục để được tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động vào năm 2000; vì vậy việc sử dụng hồ sơ giám định y khoa cũ, được lập từ hơn 10 năm trước, để làm lại chế độ vào thời điểm này là khó thực hiện. Chúng tôi tư vấn cho ông Hải một hướng giải quyết khác như sau:
Điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng
Ngày 1/6/2010 Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 16/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện trợ cấp hàng tháng, chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với người hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động, không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, mà có thời gian công tác thực tế từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, bao gồm:
- Người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng và hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) trước ngày 1/7/2010.
- Người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nhưng đến ngày 1/7/2010 chưa hết tuổi lao động.
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH thì đối tượng nêu trên được hưởng trợ cấp hàng tháng khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động mà không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã hết tuổi lao động.
Thời điểm hưởng trợ cấp
Thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng được quy định tại Điều 3, Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH như sau:
Đối với người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng và hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) trước ngày 1/7/2010 được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức quy định kể từ ngày 1/5/2010.
Đối với người đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng nhưng đến ngày 1/7/2010 chưa hết tuổi lao động, được hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức quy định kể từ ngày 1 tháng liền kề sau tháng người lao động hết tuổi lao động.
Mức trợ cấp
Điều 4, Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH quy định mức trợ cấp hàng tháng được tính thống nhất chung, bằng mức trợ cấp hàng tháng đang hưởng của đối tượng quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ. Từ ngày 1/5/2010, mức trợ cấp bằng 464.267 đồng/tháng, không phụ thuộc vào mức trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hưởng trước đó.
Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp này cũng được điều chỉnh theo.
Người hưởng trợ cấp hàng tháng, trong thời gian hưởng trợ cấp còn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khi chết, người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.
Hồ sơ hưởng trợ cấp và thời hạn giải quyết
Theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 5, Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH thì hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng gồm:
- Đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng (theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định).
- Hồ sơ hưởng trợ cấp mất sức lao động.
- Quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng (theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định).
Thời hạn giải quyết đối với trợ cấp hàng tháng: tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được đơn đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng của người đủ điều kiện hưởng theo quy định.
Hết thời hạn nêu trên cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp ông Vũ Đình Hải, có thời gian công tác 17 năm trong khu vực Nhà nước, đã hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động từ năm 1988 đến năm 1998 thì hết hạn, từ đó đến nay không được tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động, do vậy ông thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 613/QĐ-TTg và Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH.
Căn cứ theo những hướng dẫn trên, ông cần làm đơn gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Phước đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng cho ông, kèm theo đơn là hồ sơ hưởng trợ cấp mất sức lao động trước đây (1988 - 1998) có xác nhận và giới thiệu của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa.
Do chúng tôi không biết ngày tháng năm sinh của ông, nên không thể tính được thời điểm ông Hải được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Thông tư 16/2010/TT-BLĐTBXH. Ông cần đối chiếu tuổi của mình với quy định nêu trên để biết thời điểm được hưởng chế độ.
Luật sư Trần Văn ToànVPLS Khánh Hưng - Đoàn Luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.
(Theo Tin Chính phủ)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com