Nội dung thiết lập hồ sơ y tế điện tử HER. |
Việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại vào việc quảng bá và thực hiện các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe đang làm cho hệ thống y tế điện tử trở thành niềm hy vọng lớn của nhân loại vào khả năng tiếp cận toàn cầu các kiến thức y khoa và chẩn trị y tế, đặc biệt cần thiết đối với các nước đang phát triển. Cũng như các ngành ứng dụng công nghệ thông tin khác, hệ thống y tế điện tử cũng đòi hỏi phải xây dựng các chuẩn mực phổ quát, thiết lập hạ tầng kỹ thuật thích ứng, bảo đảm mức độ an toàn và tính riêng tư cho người sử dụng song song với việc soạn thảo các luật lệ liên quan.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa y tế điện tử (eHealth – electronic health) là việc sử dụng an toàn với chi phí thấp các công nghệ thông tin - truyền thông vào việc hỗ trợ y khoa cùng các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe, bao gồm các dịch vụ chăm sóc, theo dõi bệnh nhân, quảng bá y tế, cùng công tác giáo dục, nghiên cứu và tổng kết các kinh nghiệm.
Những tiến bộ trong việc cấp thuốc từ xa từ nhiều năm nay đã làm dấy lên khả năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật số vào việc tư vấn y tế, cung cấp hình ảnh, chẩn đoán chuyên khoa và hướng dẫn phác đồ điều trị. Một khi việc ghi chép được chuẩn hóa thì các hồ sơ y tế điện tử của mỗi cá nhân có thể giúp cho các bác sĩ và các tuyến y tế khác nhau dễ dàng chẩn trị. Các bệnh nhân nhờ đó cũng hiểu biết hơn về tình trạng sức khỏe của mình và hợp tác tích cực vào việc điều trị.
Cao hơn nữa, các bộ hồ sơ y tế điện tử của các cá nhân được tổng hợp lại để trở thành kho tàng tư liệu quý giá mang tính cập nhật cho việc nghiên cứu phát hiện các vấn đề y tế cộng đồng, nhất là khi xuất hiện các bệnh lạ hay xảy ra các trận đại dịch. Trong chiều hướng phát triển nền y tế mới này người ta chú ý đến dữ liệu gen (genomic data) để có thể chăm sóc hữu hiệu cho mỗi một người tùy vào đặc tính di truyền mà người đó sở hữu.
Cho tới nay người ta nhận thấy nổi lên bốn khuynh hướng chính trong việc ứng dụng y tế điện tử, bao gồm phát triển ngành y học di truyền (genomic medicine), thiết lập hồ sơ y tế điện tử (standardized electronic healthcare records), chẩn trị và chăm sóc sức khỏe từ xa (remote healthcare and diagnostics) và xây dựng kho dữ liệu tập hợp y tế cộng đồng (aggregated public healthcare).
Phát triển ngành y học di truyền (genomic medicine)
Bộ gen của mỗi người chứa tất cả các thể di truyền và những phân tử ADN liên kết. Việc thiết lập bản đồ gen con người đã hoàn tất trong năm 2003 và nay các nhà y học bắt đầu sử dụng các thông tin di truyền vào việc chẩn trị lâm sàng. Các thông tin di truyền này giúp người thầy thuốc biết bệnh nhân sẽ phản ứng ra sao với một loại thuốc, phát hiện ra các thứ bệnh hoặc khối u, xác định các điều kiện dẫn tới căn bệnh và xu hướng tiến triển của nó. Thí dụ như khi tìm thấy trong mẫu thử ADN có sự đột biến của gen BRCA1 và BRCA2 thì người ta biết rằng sẽ có sự tiến triển thành tế bào ung thư theo thể di truyền. Giới y khoa nay tin rằng sẽ đến lúc con người bước vào thời đại y học di truyền.
Trên thực tế ngành y học di truyền đòi hỏi rất nhiều dữ liệu và các tính toán phức tạp mà chỉ có kỹ thuật công nghệ thông tin mới đáp ứng nổi. Tương lai ứng dụng lâm sàng y học di truyền mà có khi gọi là y tế cá thể (personalized medicine) tùy thuộc vào khối lượng dữ liệu được cung cấp bởi các bệnh viện, các trung tâm y khoa và các viện quản lý hay nghiên cứu y tế. Ở mức độ cao hơn, các khám phá y học liên quan đến sự chuyển đổi và đột biến gen cần có sự hợp tác vừa nhanh vừa tiết kiệm chi phí giữa các quốc gia.
Thiết lập hồ sơ y tế điện tử EHR
Hồ sơ y tế điện tử chuyển tải qua mạng Internet là căn bản cho việc chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh nhân. |
Hầu hết các cơ sở y tế lớn nay đã sử dụng hồ sơ điện tử cho mỗi bệnh nhân. Tuy nhiên các hồ sơ này thường thiếu khả năng khai thác liên kết (inter-operable) vì chưa có chuẩn mực chung. Nhu cầu thống nhất chuẩn mực ghi chép trong việc thiết lập hồ sơ y tế điện tử (EHR – electronic healthcare records) đang trở nên cấp bách nhằm định dạng chung một cấu trúc số hóa dùng được cho mọi người ở mọi nơi. Nội dung bên trong định dạng phải bao gồm phần xét nghiệm lâm sàng, bệnh sử, cách điều trị, tính dị ứng, hình ảnh chẩn đoán, mức độ cho phép luật định, toa thuốc điều trị và cả các chi tiết liên quan đến tiểu sử của các bác sĩ chăm sóc và bệnh viện thăm khám.
Việc thiết lập hồ sơ y tế điện tử rất có lợi cho bệnh nhân, bởi với một hồ sơ duy nhất họ được chăm sóc và theo dõi liên tục từ các bệnh viện và các bác sĩ chuyên khoa khác nhau mỗi khi họ có yêu cầu. Loại hồ sơ này cũng rất có ích cho các cơ sở y tế nhờ giảm thiểu thời gian, chi phí hành chính và nhất là tăng cường hiệu quả điều trị.
Mặt khác, việc tổng hợp các hồ sơ bệnh án trở nên dễ dàng và các trung tâm nghiên cứu chuyên khoa cũng như cơ quan y tế chính phủ có thể theo dõi tình trạng sức khỏe toàn dân, phát hiện những vấn đề y tế cùng những bệnh lạ và hiệu quả sử dụng của từng loại thuốc. Vấn đề đặt ra ở đây là những biện pháp thiết kế kỹ thuật bảo mật và soạn thảo các quy định luật pháp để bảo đảm các quyền riêng tư cũng như tránh sự lạm dụng có hại cho chính bệnh nhân.
Chẩn trị và chăm sóc sức khỏe từ xa
Khởi đầu với hệ thống thầy thuốc không tại chỗ (telemedicine), việc chẩn trị và chăm sóc sức khỏe từ xa đã có những bước tiến vượt bậc và mở rộng rất nhanh nhờ những thành tựu công nghệ trong hai lĩnh vực thông tin và truyền thông, tạo thành một hệ thống chăm sóc sức khỏe điện tử bao gồm chẩn đoán, chăm sóc, điều trị và cả tư vấn qua điện thoại di động.
Việc điều trị lâm sàng từ xa (remote clinical care) được dành cho những bệnh nhân nơi các vùng hẻo lánh hay những người không thể đi tới bệnh viện. Người thầy thuốc sử dụng tất cả các phương tiện viễn thông, từ kỹ thuật trực tuyến đến mạng xã hội và điện thoại tích hợp Internet để có thể tương tác tiếp cận người bệnh thông qua lời nói và hình ảnh vào bất cứ lúc nào một khi bệnh nhân cần đến.
Việc chẩn đoán từ xa (remote diagnostics processing) thường được áp dụng rộng rãi cho những bệnh thông thường và bệnh thời vụ. Nhưng với các bệnh nghiêm trọng hơn bệnh nhân phải thực hiện trước những xét nghiệm cần thiết như siêu âm hoặc chụp tia X.
Phổ biến nhất trong các dịch vụ từ xa là giám sát điện tử bệnh nhân (electronic patient monitoring) áp dụng cho những người mắc bệnh mãn tính, các cụ già hay những người vừa trải qua thời gian chữa trị hiểm nghèo. Các bệnh nhân này có thể được mang trong người những trang bị cần thiết để có thể tự động cung cấp số liệu về nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, mạch đập và lượng đường trong máu đến trực tiếp nhân viên chăm sóc sức khỏe.Với sự phát triển nhanh chóng của các loại điện thoại Internet có khả năng tương tác bằng cả tin nhắn, lời nói và hình ảnh, việc chăm sóc y tế di động (mHealth – mobile healthcare) được coi là loại hình dịch vụ từ xa có triển vọng thu hút nhiều khách hàng nhất, bao gồm các bệnh nhân bận rộn và những người khỏe mạnh muốn an tâm với tình trạng sức khỏe của mình.
Xây dựng kho dữ liệu y tế tập hợp
Thuật ngữ “dữ liệu y tế tập hợp” (aggregated health data) dùng để chỉ một khối lượng lớn các thông tin sức khỏe tổng hợp từ các hồ sơ y tế điện tử của từng cá nhân sau khi đã loại bỏ các chi tiết liên quan đến tiểu sử của người được chăm sóc sức khỏe. Bộ dữ liệu này không được sử dụng trực tiếp vào việc điều trị cho người bệnh, cũng không được sử dụng trong các dịch vụ bảo hiểm mà chỉ được dùng để làm cơ sở phân tích nghiên cứu, đánh giá tình trạng y tế và sức khỏe cộng đồng cũng như vào các mục đích giáo dục. Các chức năng này thường được gọi chung là phạm vi khai thác thứ cấp (secondary uses) của các hồ sơ y tế điện tử EHR.
Có nhiều lý do rất thực tiễn cho nhu cầu phải xây dựng kho dữ liệu y tế cộng đồng. Trước hết là sử dụng chúng trong các công trình nghiên cứu nhằm phát hiện bệnh và các biến chuyển của nó đồng thời đánh giá tính hiệu quả của các phương pháp chữa trị và các loại thuốc hay liệu pháp. Các cá nhân cũng như người bệnh có thể qua đó mà chọn lựa cho mình văn phòng tư vấn y tế hay các bệnh viện điều trị thích hợp. Cuối cùng, kho dữ liệu là nơi hiện thực nhất giúp các chính phủ có thể giám sát toàn bộ xu hướng phát triển và tình trạng sức khỏe cộng đồng để từ đó đưa ra những quyết sách liên quan đến y tế toàn dân.
Rõ ràng các bước tiến tới nền y tế điện tử có thể là điều gây tranh cãi nhưng những tiến bộ liên tục trong hai lĩnh vực thông tin và truyền thông đang là động lực mạnh mẽ phát triển nền y tế mới dựa trên bốn đặc điểm kịp thời, tiện lợi, hiệu quả và ít tốn kém. Lợi ích của việc thiết lập và khai thác hồ sơ y tế điện tử là rất lớn, đặc biệt với khả năng đưa vào ứng dụng chuyên khoa y học di truyền rộng rãi bổ sung cho các khiếm khuyết trong các phương pháp chữa trị hiện nay. Việc mở rộng cánh tay y tế ra ngoài khuôn viên bệnh viện tạo nên sự hài hòa và thoải mái cho cả bệnh nhân, người nhà lẫn bác sĩ điều trị. Người ta thấy nổi lên trong tiến trình điện tử hóa nền y tế là việc gia tăng năng lực kỹ thuật liên kết triển khai (technical inter-operability), tính hiệu quả kinh tế (economic efficiency) và tinh thần trách nhiệm cộng đồng (public accountability).
(ITU-T Report 2011: Standards and eHealth)
(Theo Thời báo kinh tế Sài Gòn)
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com