D. VIỆT NAM THAM GIA KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA)
(ASEAN Free Trade Area)
1. Nội dung của CEPT/ AFTA.
AFTA được ký kết vào năm 1992, nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế .
• Tự do hóa thương mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế quan trong nội bộ khu vực cùng các hàng rào cản phi quan thuế.
• Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc đưa ra một khối thị trường thống nhất.
• Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi, đặc biệt là việc phát triển của các thỏa thuận thương mại khu vực trên thế giới.
Công cụ chủ yếu để thực hiện thành công khu vực mậu dịch tự do ASEAN là Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) (The Agreement on the Common Effective Preferential Tariff) đã được các nước thành viên ASEAN ký năm 1992. CEPT là một thỏa thuận giữa các nước thành viên ASEAN trong việc giảm thuế quan trong thương mại nội bộ ASEAN xuống còn từ 0-5%, đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về định lượng và các hàng rào phi quan thuế trong vòng 10 năm, bắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành vào 1/1/2003 (Việt Nam: 2006). Hiệp định CEPT áp dụng đối với mọi sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩm cơ bản và nông sản.
2. Lộ trình thực hiện AFTA của Việt Nam:
Việt Nam sẽ thực hiện chương trình giảm thuế này từ 1996-2006, chậm hơn các nước khác 3 năm, các mặt hàng được đưa vào 4 danh mục hàng hóa với các tiến trình giảm thuế cụ thể cho từng mặt hàng khác nhau để thực hiện CEPT.
Các danh mục cụ thể:
• Danh mục các sản phẩm cắt giảm thuế quan: gồm các mặt hàng phải được thực hiện cắt giảm thuế quan ngay. Các mặt hàng thuộc danh mục này sẽ bắt đầu giảm thuế tứ 1/1/1996 và kết thúc với thuế suất 0-5% vào ngày 1/1/2006. Các mặt hàng có thuế suất trên 20% phải giảm xuống 20% vào ngày 1/1/2001. Các mặt hàng có thuế suất nhỏ hơn hoặc bằng 20% sẽ giảm xuống đến 0-5% vào 1/1/2006.
Hiện có thuế suất dưới 20% 1661 nhóm mặt hàng # 51,6% (trung bình ASEAN 85%)
• Danh mục các sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế quan:
(có thuế suất trên 20%, hàng cần phải bảo hộ, hàng đang có hạn ngạch ...)
Gồm những mặt hàng được tạm hoãn thực hiện cắt giảm thuế, do các nước thành viên sẽ cần có một thời gian nhất định để chuyển đổi cơ cấu sản xuất phù hợp với chương trình giảm thuế. Các mặt hàng thuộc danh mục tạm thời chưa giảm thuế sẽ bắt đầu giảm thuế tứ 1/1/2002 và kết thúc vào 1/1/2006 với thuế suất cuối cùng là 0-5%. Mỗi năm (từ 2002-2006) đưa 20% số các mặt hàng thuộc danh mục này vào danh mục giảm thuế và các thuế suất cao phải được giảm chậm nhất là 2-3 năm 1 lần và mỗi lần giảm không nhỏ hơn 5%.
1317 nhóm mặt hàng chiếm 40,9% tổng số nhóm/ biểu thuế nhập khẩu..
• Danh mục loại trừ hoàn toàn: (213 nhóm mặt hàng 6,6%)
Bao gồm các sản phẩmloại trừ vĩnh viễn. Cụ thể là những mặt hàng có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia; cuộc sống và sức khỏe con người, động thực vật quý hiếm; đến giá trị lịch sử, nghệ thuật, khảo cổ như: các loại động vật sống, thuốc phiện, thuốc nổ, vũ khí (kể cả thuốc lá, rượu bia, xăng dầu, ôtô dưới 16 chỗ ngồi)
• Danh mục hàng nông sản chưa chế biến : thời hạn giảm thuế cho các mặt hàng thuộc danh mục này là từ 1/1/2004 - 1/1/2013.
Căn cứ vào yêu cầu bảo hộ cao của sản xuất trong nước đối với một số mặt hàng nâng sản chưa chế biến, danh mục này bao gồm các mặt hàng như: thịt, trứng gia cầm, động vật sống, thóc, gạo ... các mặt hàng này đang được áp dụng các biện pháp phi thuế quan như: quản lý theo hạn ngạch hàng tiêu dùng, quản lý của Bộ chuyên ngành.
Gồm 26 nhóm mặt hàng chiếm 0,8% nhóm mặt hàng của biểu thuế nhập khẩu.
Các hàng hóa được đưa vào 4 danh mục nêu trên để thực hiện CEPT và lịch trình giảm thuế của Việt Nam đã được xây dựng theo các nguyên tắc do Uûy Ban Thường Vụ Quốc hội đề ra là:
• Không gây ảnh hưởng đến lớn đến nguồn thu của ngân sách.
• Bảo hộ hợp lý cho nền sản xuất trong nước.
• Tạo điều kiện khuyến khích việc chuyển giao kỹ thuật.
• Hợp tác với các nước ASEAN trên cơ sở các quy định của hiệp định CEPT để tranh thủ ưu đãi, mở rộng thị trường cho xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
3. Khó khăn và thuận lợi của Việt Nam khi thực hiện CEPT/AFTA.
Với các mục tiêu trên của mình về tự do hóa thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài vào khu vực, làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi AFTA có thể đem lại cho Việt Nam những điều kiện thuận lợi, giúp cho kinh tế phát triển như:
• Có điều kiện để thu hút vốn đầu tư từ các nước ASEAN cũng như các nước ngoài ASEAN.
• Tận dụng ưu thế về lao động rẻ và có hàm lượng chất xám cao để đẩy mạnh xuấtkhẩu hàng hóa Việt Nam sang các nước trong khu vực .
• Tạo thuận lợi hơn cho Việt Nam để được hưởng quy chế hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập của các nước đã phát triển và đặc biệt là của Mỹ.
• Ngoài ra còn có một cái lợi tiềm năng từ việc tham gia AFTA, đó là các xí nghiệp trong nước phải sớm bị đặt trong một môi trường cạnh tranh quốc tế và vấn đề này có ảnh hưởng tích cực đến sản xuất trong nước.
Những khó khăn:
• Khoản cách thấp xa của Việt Nam về trình độ phát triển kinh tế so với các nước ASEAN (thu nhập bình quân đầu người, dự trữ ngoại tệ, vốn đầu tư, trình độ công nghệ)
• Các nước ASEAN đang nhập siêu từ các nước ASEAN và trong lĩnh vực nhập khẩu, việc tham gia thực hiện AFTA, xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan có thể trở thành một “nguy cơ” cho các nhà sản xuất trong nước.
• Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Sự quan liệu, bao cấp trong quản lý còn năng nề.
• Trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam còn non yếu.
• Số thu từ thuế nhập khẩu, còn chiếm một phần quan trọng của thu ngân sách (25%)- Trong khi các nước ASEAN thu từ thuế nhập khẩu chỉ chiếm #10% - Hiện nay kim ngạch nhập khẩu từ khu vực ASEAN chiếm khoảng 1/3 tổng kim ngạch nhập khẩu hằng năm của Việt Nam.
( Sưu tầm trên Internet)
Bài thuộc chuyên đề: Marketing xuất khẩu
Chuyển nhượng, cho thuê hoặc hợp tác phát triển nội dung trên các tên miền:
Quý vị quan tâm xin liên hệ: tieulong@6vnn.com