- Thuật ngữ kinh doanh: Tái cơ cấu (doanh nghiệp)
ái cơ cấu (Reengineering) là việc xem xét và cấu trúc lại một phần, một số phần hay toàn bộ một tổ chức, một đơn vị nào đó, mà thường là một công ty. Ngoài việc tổ chức cho một công ty về các mảng chức năng (như là sản xuất, kế toán, tiếp thị, v.v...) và xem xét các nhiệm vụ mà mỗi chức năng thực hiện, theo lý thuyết tái cơ cấu, chúng ta còn phải chú ý tới các quy trình hoàn thiện từ khâu tìm kiếm các nguyên liệu, cho tới các khâu sản xuất, tiếp thị và phân phối. Công ty cần được tái cơ cấu qua một loạt các quy trình. Khái niệm này được các học giả Michael Hammer và James A. Champy đưa ra lần đầu và phát triển trong các cuốn sách Reengineering the Corporation, Reengineering Management, và The Agenda...
- Thuật ngữ kinh doanh: Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược (tiếng Anh: strategic management) là khoa học và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài hạn của nó.
- Thuật ngữ kinh doanh: Người môi giới, OEM, Đặt hàng
Người môi giới (tiếng Anh: Broker) là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, được người bán hoặc người mua ủy thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa hay dịch vụ.
- Thuật ngữ kinh tế học: Bi kịch của mảnh đất công
Bi kịch của mảnh đất công là một thuật ngữ kinh tế học chỉ hiện tượng các tài sản chung được phép sử dụng tự do dẫn tới việc khai thác kiệt quệ các tài nguyên này. Thuật ngữ này do Garrett Hardin đặt ra trong bài nghiên cứu có tiêu đề "The Tragedy of the Commons" của ông đăng trên tạp chí Science năm 1968.[1]. Tuy nhiên, trước Hardin rất lâu cũng đã có những nghiên cứu về hiện tượng này.
- Thuật ngữ kinh tế học: Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là một thuật ngữ kinh tế học và tài chính được sử dụng để chỉ một loại rủi ro phát sinh khi đạo đức của chủ thể kinh tế bị suy thoái. Rủi ro đạo đức là một kiểu thất bại thị trường nảy sinh trong môi trường thông tin phi đối xứng.
- Thuật ngữ kinh tế học: Vấn đề ông chủ và người đại diện
Vấn đề ông chủ và người đại diện (Principal - Agent Problem ) hay còn gọi là vấn đề người ủy thác và người nhậm thác là một ví dụ điển hình của rủi ro đạo đức. Người quản lý ( hay còn gọi là người đại diện ) là người chỉ sở hữu một phần nhỏ trong vốn cổ phần của một công ty, ngược lại các ông chủ lại là người sở hữu phần lớn vốn cổ phần. Do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý đã gây nên một vấn đề là người quản lý có thể hành động theo lợi ích riêng của họ nhiều hơn so với lợi ích của người sở hữu.
- Thuật ngữ kinh tế học: Hiệu ứng tài sản, Tiêu dùng phô trương, Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Trong kinh tế học, hiệu ứng tài sản (có tài liệu tiếng Việt gọi là hiệu ứng của cải, hiệu ứng thịnh vượng, ảnh hưởng của sự giàu có, v.v...) chỉ sự điều chỉnh tiêu dùng của cá nhân khi thấy giá trị tài sản (nhất là nhà ở, chứng khoán) của mình thay đổi. Người tiêu dùng có thể tiêu dùng nhiều hơn khi có nhiều tài sản hơn, và có thể tiêu dùng ít đi nếu tài sản bị giảm đi.
- Bank run
Bank run là hiện tượng những người gửi tiền vào một tổ chức tín dụng nào đó đồng loạt đến rút tiền của mình ra khỏi tổ chức đó gây ra rối loạn tài chính cho tổ chức tín dụng và đôi khi cho cả hệ thống ngân hàng.